Hướng dẫn quy đồng mẫu số các phân số và giải bài tập thực hành

Quy đồng mẫu số các phân số thuộc sách giáo khoa lớp 4 trong phần Số học, sau đây là phần lý thuyết về quy đồng mẫu số các phân số mà các em cần phải nắm vững kiến thức để thực hiện giải các bài tập.

1. Lý thuyết về quy đồng mẫu số

Quy đồng mẫu số các phân số là biến đổi những phân số có mẫu số khác nhau về thành dạng phân số có mẫu số giống nhau. Phần mẫu số là phần nằm ở dưới dấu gạch ngang, ví dụ: thì số 3 chính là mẫu số của phân số này.

1.1. Cách làm quy đồng mẫu số các phân số

Với hai phân số khác nhau về mẫu số, để đưa được về cùng một mẫu số chúng ta cần phải thực hiện các bước sau:

Trước khi ta thực hiện quy đồng mẫu số khác nhau về một mẫu số chung ta thực hiện các bước rút gọn phân số về số đơn giản nhất (nếu có) rồi thực hiện các cách quy đồng.

Có hai trường hợp sẽ xảy ra:

TH1

  • Thứ 1: Lấy cả từ số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân cho mẫu số thứ 2
  • Thứ 2: Lấy cả tử và mẫu số của phân số thứ 2 nhân với mẫu số thứ nhất

TH 2: Mẫu số của một phân số phải chia hết cho mẫu số của phân số còn lại thì nó chính là mẫu số chung

Ta lựa chọn các bội chung nhỏ nhất để thực hiện bước quy đồng dễ dàng tính toán hơn. Nhân số thích hợp vào cả phần tử số và mẫu số của phân số, số thích hợp ở đây là thương của MSC chia cho mẫu số của phân số đó.

  • Thứ 3: Quy đồng từng phân số

2. Các bài tập thực hành quy đồng mẫu số

Bài 1 trang 116 sách giáo khoa lớp 4

Bài 1 này yêu cầu chúng ta quy đồng 3 câu phân số

Rất hay:  Hướng Dẫn Cách Sao Chép Danh Bạ Từ Iphone Sang Sim

word image 19723 2

Bài giải tổng quát đưa hai phân số khác mẫu số về chung một mẫu số

Hướng dẫn giải chi tiết:

Câu a

Với mẫu số 9 và 3 ta dễ dàng nhận ra 9 là mẫu số chia hết được cho 3. Vậy ta có 9 là mẫu số chung. Ta có cách thực hiện tương tư như trường hợp 1.

  • Lấy mẫu số chung 9 chia cho mẫu số của phân số thứ nhất là 3 được 3, ta được phép toán

9 : 3 = 3. Lấy

Với dạng quy đồng phân số này, đòi hỏi bạn học nhanh nhạy, phải nắm rõ bảng cửu chương phép nhân, tuy không yêu cầu các bạn phải thực hiện nhưng biết sẽ nhanh và tiện dụng hơn.

Câu b

Thực hiện nhanh chóng tương tự như câu a. Ta rút gọn phân số thứ nhất như sau:

  • Với hai mẫu số 5 và 20, mẫu số chung dễ dàng nhận thấy ở đây là 20, vì 20 chia hết cho 5 được 4. Vậy mẫu số chung của hai phân số và là 20.
  • Thực hiện phép quy đồng mẫu số cho phân số thứ nhất. Lấy.

Ta có kết quả cho hai phân số câu b với mẫu số chung được quy về là 20.

Câu c

và . Nhận thấy 75 có thể chia hết cho 25, ta được 75 : 25 = 3. Vậy mẫu số chung của hai phân số này là 75.

  • Thực hiện phép nhân cả tử số và mẫu số của phân số thứ nhất cùng với 3.

Như vậy hai phân số và phân số đã được quy đồng về một mẫu số chung lần lượt là 75.

Cả 3 câu a, b, c trên đều có điểm chung là mẫu số của một phân số có thể chia hết cho mẫu số của phân số còn lại, học sinh có thể thực hiện được cả hai trường hợp như trên lý thuyết, tuy nhiên cách được hướng dẫn giải chi tiết ở đây là “nhanh – gon” nhất.

Bài 2 trang 116 Sách giáo khoa lớp 4

Rất hay:  Cần xem xét lại các quy định đón người dân về quê ăn Tết - VOV

word image 19723 3

Đề bài câu 2 trang 116 Toán lớp 4

Hướng dẫn giải chi tiết:

Câu a

Ta thực hiện nhân mẫu số của phân số thứ nhất cùng với mẫu số của phân số thứ hai và nhân cả tử số và mẫu số của phân số thứ hai cho mẫu số của phân số thứ nhất, được các phép quy đồng sau:

  • Phân số thứ nhất : thực hiện phép nhân phân số thứ nhất cho 12,
  • Tương tự nhân mẫu số 7 cho phân số thứ hai, ta có

Vậy cả hai phân số trên đã được đưa về cùng một mẫu số chung 84.

Câu b

Nhận thấy 24 có thể chia hết cho 8, ta được 24 : 8 = 3. Vậy mẫu số chung cho hai phân số là là 24

  • Thực hiện phép nhân phân số thứ nhất cùng với 3,

Ở câu b, MSC là mẫu số của phân số thứ 2.

Câu c

Tương tự như câu b, mẫu số 22 chia hết cho mẫu số 11 ta có kết quả là 2, vậy mẫu số chung là 22.

  • Thực hiện phép nhân 2 cả tử số và mẫu số của phân số thứ 2 cho 2: ta được hai phân số cùng mẫu số.

Câu d

Có hai phân số và

Ở đây một trong hai mẫu số không chia hếtt cho nhau, vì vậy ta thực hiện theo trường hợp 1 của lý thuyết.

  • Lấy phân số thứ nhất nhân cho 16,
  • Có = Vậy ta được hai phân số đã cho quy đồng về mẫu số chung là 240.

Câu e

Theo TH 2 ta có 100 chia hết cho 25 được 4. Vậy 100 là mẫu số chung của hai phân số đã cho.

  • Thực hiện phép quy đồng mẫu số, ta có

Câu g tương tự câu e, ta có 60 chia hết cho 5 được 12. Vậy 60 là mẫu số chung của hai phân số đã cho.

  • Ta có

Giải bài tập 1 trang 22 vở bài tập lớp 4

word image 19723 4

Đề bài tập 1 và 2 trang 22

Rất hay:  Cách thờ mẹ Quan Âm trong nhà để đón may mắn và tài lộc

Hướng dẫn giải

Bài 1. Câu a

Thực hiện phép nhân theo trường hợp 1 cho hai phân số

  • Lấy phân số thứ nhất nhân cho 5, ta có
  • Lấy phân số thứ 2 nhân cho 4 ta được

Vậy hai phân số trên đã được quy đồng về một mẫu số chung là 20.

Câu b

Nhận thấy cả hai mẫu số không chia được cho nhau

  • Thực hiện phép quy đồng mẫu số cho phân số thứ nhất cùng nhân cho 7, được
  • Tương tự lấy phân số thứ 2 nhân cho 8 ta được

Ta được hai phân số kết quả của phép quy đồng mẫu số trên với các phân số lần lượt là và .

Câu c Theo cách 1 ta có:

  • Thực hiện phép nhân với 12 cho phân số thứ nhất,
  • Tương tự lấy phân số thứ 2 nhân cho 5.

Vậy ta có 60 là mẫu số chung cho hai phân số câu c.

Như vậy bài 1 không có trường hợp đặc biệt mẫu số của một phân số chia hết cho mẫu số của phân số còn lại, không có trường hợp phải rút gọn phân số ban đầu, các bài quy đồng được thực hiện theo trường hợp 1 của phần lý thuyết.

=>> Xem thêm nội dung liên quan: Quy đồng mẫu nhiều phân số

Bài 2 trang 22

Như đề bài đã cho, lấy mẫu số chung là 12 ta được:

  • Lấy phân số nhân cho 4 ( 12 : 3 = 4), có kết quả .

Nhận xét: Như vậy qua các kiến thức lý thuyết được cung cấp ở trên, ta dễ dàng thực hiện các phép quy đồng mẫu số các phân số với hai trường hợp. Với phần bài tập, đòi hỏi học sinh phải luyện tập nhiều, nắm vững kiến thức bảng cửu chương nhân chia để thực hiện phép quy đồng một cách đơn giản và nhanh chóng.

Đăng kí ngay tại đây =>> Kiến Guru<<= để nhận khóa học chất lượng giúp trẻ phát triển tư duy trong học tập tốt hơn