Lương hưu là chế độ gì? Đối tượng được hưởng lương hưu
Lương hưu là chế độ người lao động là công dân Việt Nam được hưởng khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong quá trình làm việc tại các cơ quan, tổ chức. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản lương hưu cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.
Như vậy có thể thấy chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động là vấn đề rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi nghỉ hưu.
Khiếu nại về chế độ Bảo hiểm xã hội tại đâu?
Luật bảo hiểm xã hội (BHXH) quy định, người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, tổ chức BHXH khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại BHXH cũng được quy định như sau: Người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức BHXH các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về BHXH của mình bị khiếu nại; Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về BHXH đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, Thủ trưởng tổ chức BHXH đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại toà án.
Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023
Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
(1) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(2) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(3) Cán bộ, công chức, viên chức;
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Đây là 9 (Chín) nhóm đối tượng hưởng lương hưu mà Luật Trí Nam sẽ phân tích cụ thể quy định về lương hưu và cách tính tương hưu trong nội dung dưới đây.
(i) Người lao động hưởng lương hưu theo điều kiện thường
– Người lao động thuộc các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) đã nêu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định: Đối với lao động nam là 60 tuổi, Đối với lao động nữ là 55 tuổi
Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu 2023 như sau:
*Đối với lao động nam: 60 tuổi 09 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
*Đối với lao động nữ: 56 tuổi, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
+ Trường hợp 2: Nam từ đủ 55 tuổi 09 tháng – 60 tuổi 09 tháng, nữ từ đủ 51 – 56 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
+ Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
+ Trường hợp 5: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
– Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
+ Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
+ Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
(ii) Người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động
– Người lao động quy định tại các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các trường hợp 1->3 mục (i) Luật Trí Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại TH1, TH2 mục 2 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Tham khảo:
>> Độ tuổi nghỉ hưu 2023
>> Làm giấy phép lao động cho người nước ngoài
Mức lương hưu tối thiểu 2023? Cách tính lương hưu mới nhất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.
Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2023, tỷ lệ hưởng được tính như sau:
- Với lao động nữ: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.
- Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH áp dụng với 19 năm đầu tham gia BHXH, sau đó cứ thêm một năm thì cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.
Theo Điều 7, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, công thức tính lương hưu được xác định như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
(i) Xác định tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng đối với lao động nam và lao động nữ:
– Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam:
- Nếu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1/1/2021 – 31/12/2021: Tham gia BHXH đủ 19 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
- Nếu nghỉ hưu trong từ 1/1/2022 trở đi: Tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
– Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ:
- Thời gian đóng BHXH đủ 15 thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
- Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
Lưu ý: Đối với cả lao động nam và lao động nữ, nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định thì giảm 2%.
(ii) Hướng dẫn xác định mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH
Sau khi xác định tỷ lệ hưởng lương hưu, để tính lương hưu, bạn cần xác định thành phần còn lại trong công thức: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Căn cứ theo Điều 9, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính căn cứ theo từng đối tượng người lao động, cụ thể
– Nếu người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH thì mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội:
- Trước 1/1/1995: Tính theo 5 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 01/01/1995 – 31/12/2000: Tính theo 6 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 01/01/2001 – 31/12/2006: Tính theo 8 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 01/01/2007- 31/12/2015: Tính theo 10 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 01/01/2016 – 31/12/2019: Tính theo 15 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 01/01/2020 – 31/12/2024: Tính theo 20 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.
- Từ 1/1/2025 trở đi: Tình bằng tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian tham gia BHXH.
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH phụ thuộc theo từng nhóm đối tượng Người lao động:
+ Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính theo toàn bộ thời gian đóng BHXH.
+ Người lao động có thời gian đóng BHXH vừa theo chế độ tiền lương của Nhà nước, vừa theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính chung theo các thời gian tham gia BHXH.
+ Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được lấy theo mức cao nhất của công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,… hoặc theo mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đã nêu ở phần trên nếu thuộc đối tượng công an, quân đội.
+ Người lao động đóng BHXH trước 1/1/2004 theo chế độ tiền lương Nhà nước, hưởng BHXH từ 1/1/2016 trở đi: Tiền lương hàng tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng BHXH được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm người lao động nghỉ việc.
+ Lao động đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề nhưng chuyển sang ngành không có phụ cấp thâm niên nghề: Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu và cộng thêm phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm nghỉ hưu để tính lương hưu.
Chế độ lương hưu năm 2023 có tăng không?
Theo công thức lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào 02 yếu tố là tỷ lệ hưởng lương hưu và mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Về mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 chưa có sự thay đổi về cách tính nên đây sẽ không phải là yếu tố làm tăng hay giảm lương hưu. Về tỷ lệ hưởng lương hưu quy định đối với người lao động làm việc trong đăng ký bình thường mà đủ số năm đóng sẽ được hưởng tỷ lệ là 45%, sau đó mỗi năm tăng lên 2% và không quá 75%.
Trên đây là một số thông tin về lương hưu cũng như cách tính lương hưu. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích được cho bạn trong vấn đề này.
Tham khảo:
>> Dịch vụ thành lập công ty tại Hà Nội
>> Dịch vụ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư