Hiện nay có rất nhiều câu hỏi được rất nhiều người quan tâm về thuế giá trị gia tăng hay còn được gọi là thuế VAT như là khái niệm thuế giá trị gia tăng là gì ? Công thức tính thuế giá trị gia tăng theo 2 phương pháp khác nhau như thế nào ? Hãy cùng tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến thuế giá trị gia tăng và cách tính thuế VAT tại bài viết dưới đây.
I. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ vào Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 có hiệu lực ngày 01/01/2009 (sửa đổi và bổ sung năm 2013, 2014, 2016)
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định cụ thể và hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều Luật Thuế GTGT
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn cụ thể thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP
II. Quy định chung về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1. Thuế GTGT là gì ?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn được gọi là thuế VAT là thuế nhắm vào người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế GTGT. Người tiêu dùng là người phải chi trả còn người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ thông qua việc cộng thuế và giá bán lại với nhau mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ
2. Các đối tượng không chịu thuế và chịu thuế GTGT
-
Đối tượng chịu thuế GTGT
Căn cứ Điều 2, Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh được tiêu dùng, mua bán tại Việt Nam trừ một số đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại mục
-
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 thuế GTGT đã được Bộ Tài chính quy định cụ thể các danh mục chi tiết 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng. Theo đó, các nhóm được phân chia như sau:
- Các loại hàng hóa, dịch vụ ngành nông nghiệp
Ví dụ:
>> Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác (gạo, thịt, cá…)
>> Các dịch vụ thu hoạch sản phẩm và phục vụ sản xuất nông nghiệp ( tưới, tiêu nước, cày, bừa, nạo vét kênh…)
>> Sản phẩm là các loại giống vật nuôi, giống cây trồng, phân bón
>> Những thiết bị, máy móc chuyên dùng để phục vụ cho ngành sản xuất nông nghiệp, sản phẩm muối…
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo cam kết quốc tế
Ví dụ: Hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm nhập khẩu có mục đích nhân đạo, viện trợ, hỗ trợ vào Việt Nam mang tính xã hội, không hoàn lại.
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ cung cấp và phục vụ cho xã hội
Ví dụ:
>> Các loại bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ, sức khỏe, tài sản, cây trồng…)
>> Dịch vụ y tế, thú y, bưu chính viễn thông, dạy học, dạy nghề dịch vụ tang lễ, dịch vụ duy trì cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng…
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để thích hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam
Ví dụ:
>> Dịch vụ cấp tín dụng, cho vay, cho thuê tài chính
>> Các hoạt động chuyển nhượng vốn theo hình thức chuyển nhượng vốn của quy định pháp luật
>> Kinh doanh chứng khoán
>> Các loại hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam
>> Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu và tái xuất khẩu
>> Nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu giữa các nước
>> Hàng hóa, dịch vụ được mua, được bán giữa nước ngoài với các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và giữa những khu phi thuế quan với nhau.
- Nhóm hàng hóa dịch vụ được thực hiện do nhà nước chi trả
Ví dụ: vũ khí chuyên phục vụ quốc phòng, an ninh
- Không chịu thuế vì mục đích kinh doanh khác như: dịch vụ, hàng hóa của hộ hoặc cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống
3. Các loại thuế suất thuế GTGT
Căn cứ theo Luật Thuế giá trị gia tăng, có 3 mức thuế suất bao gồm: 0%, 5% và 10%, các mức thuế suất được quy định như sau:
-
Mức thuế suất GTGT 0%
Áp dụng đối với các đối tượng hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Hàng hóa xuất khẩu, vận tải quốc tế
- Hàng hóa xuất khẩu và được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện dùng cho sản xuất phải không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
-
Mức thuế suất GTGT 5%
Áp dụng đối với các đối tượng hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch dùng để sản xuất và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
- Quặng để sản xuất những loại phân bón, thuốc trừ sâu phòng bệnh và các chất kích thích làm tăng trưởng nông nghiệp cây trồng, vật nuôi
- Các dịch vụ đào, nạo vét kênh, mương, ao hồ nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm mà rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chưa sản xuất thành sản phẩm khác, chỉ bảo quản trong khâu tiêu dùng thông qua qua khâu trung gian
- Mủ cao su sơ chế như các loại nhựa thông, lưới đánh cá…
- Thực phẩm tươi sống, chỉ làm sạch bên ngoài và chưa được làm chín. Hoặc lâm sản chưa qua chế biến từ gỗ, măng và các sản phẩm quy định
- Các sản phẩm có đường hoặc phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm: rỉ đường, bã mía, bã bùn
- Các sản phẩm thủ công, làm bằng tay như cói, tre, song…đều sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp
- Các thiết bị, dụng cụ y tế và các công cụ khác thuộc đối tượng chịu thuế suất GTGT 5% nếu được sự xác nhận từ Bộ Y tế
- Các loại dụng cụ, đồ dùng dùng để giảng dạy, học tập như là sách, mô hình, bảng
- Dịch vụ tổ chức triển lãm, thể dục thể thao, các hoạt động văn hóa hoặc biểu diễn nghệ thuật, sản xuất, nhập khẩu và phát hành chiếu phim
- Đồ chơi cho thiếu nhi hoặc một số sách các loại (trừ sách giáo khoa hoặc không chịu thuế GTGT)
- Bán nhà, cho thuê và cho mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở
- Một số dịch vụ khoa học, công nghệ và mặt hàng khác
-
Mức thuế suất GTGT 10%
Áp dụng đối với tất cả hàng hóa, dịch vụ còn lại mà không thuộc các đối tượng không chịu thuế, không thuộc nhóm thuế suất 0% và nhóm thuế suất GTGT 5%.
Xem thêm: Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
III. Các công thức tính thuế GTGT
1. Công thức tính thuế GTGT
Số thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất
2. Giá tính thuế GTGT
Về nguyên tắc, giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán ra và không bao gồm thuế GTGT.
Ví dụ: Hàng hóa chịu thuế suất GTGT là 20% và có giá bán không bao gồm thuế GTGT là 20.000.000đ.
➞ Giá thuế GTGT = 20.000.000 x 20% = 2.000.000đ.
Đây là cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ trong một vài trường hợp cụ thể như: Đối với với các hàng hóa, dịch vụ chịu các loại thuế khác như thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, các loại hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi với tiền, dùng để biếu, tặng, trả thay lương, tiêu dùng trong nội bộ, hàng hóa khuyến mại, hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp… Bạn có thể xem thêm các bài viết chi tiết về cách xác định giá tính thuế GTGT.
3. Thời điểm phù hợp để xác định thuế GTGT
- Đối với bán hàng hóa thì thời điểm chuyển giao giao hàng hóa cho người mua không cần biết đã thu được tiền hay chưa
- Đối với cung ứng dịch vụ thì thời điểm hoàn thành xong việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm khách hàng ứng trước mà không cần biết đã thu được tiền từ người mua hay chưa. Thời điểm nào diễn ra trước thì sẽ phát sinh thuế vào thời điểm đó
- Đối với hoạt động thi công xây dựng, lắp đặt (bao gồm cả nguyên vật liệu và cả đóng tàu) là thời điểm nghiệm thu, bàn giao các hạng mục và hoàn thành hết các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
- Đối với hàng hóa nhập khẩu thì đây là thời điểm phải đăng ký tờ khai hải quan
4. Phương pháp tính thuế
Luật Thuế giá trị gia tăng quy định bao gồm 2 phương pháp tính thuế GTGT:
- Cách tính thuế GTGT dựa theo phương pháp khấu trừ
- Cách tính thuế GTGT dựa theo phương pháp trực tiếp
-
Cách tính thuế GTGT dựa theo phương pháp khấu trừ
➤ Đối tượng thích hợp để áp dụng phương pháp khấu trừ:
- Đối với cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật liên quan đến kế toán, hóa đơn, chứng từ, luật thuế
- Các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.
Lưu ý: Những trường hợp cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp có doanh thu hàng năm tuy dưới 1 tỷ đồng nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì vẫn được áp dụng phương pháp này.
➤ Công thức tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra là tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra có ghi trên hóa đơn GTGT
- b) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT có ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm hóa đơn tài sản cố định) dùng trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế GTGT, số thuế GTGT được ghi trên giấy tờ nộp tiền thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc giấy tờ nộp tiền thuế GTGT thay cho bên phía nước ngoài.
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế quý 4 năm 2021, công ty Kế toán Anpha có tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn bán ra là: 10.000.000đ và tổng số thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ là: 6.000.000đ.
➞ Như vậy, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ quý 4 năm 2021 = 10.000.000đ – 6.000.000đ = 4.000.000đ.
-
Cách tính thuế GTGT dựa theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được quy định chi tiết theo 2 phương pháp dưới đây:
- Cách tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
- Cách tính thuế GTGT trực tiếp dựa trên doanh thu
- Cách tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
➤ Đối tượng áp dụng gồm: Doanh nghiệp, hộ hoặc cá nhân kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác, thiết kế các mẫu vàng bạc, đá quý.
➤ Công thức tính thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) = Giá trị gia tăng (GTGT) x Thuế suất
Trong đó:
>> Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa (vàng, bạc, đá quý) là 10%
>> Số giá trị gia tăng được tính như sau:
Giá trị gia tăng = Giá bán của vàng, bạc, đá quý bán được – Giá mua của vàng, bạc, đá quý được mua vào tương ứng.
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế GTGT của quý 4 năm 2021, công ty Kế toán Anpha đã bán được 1 chiếc vòng bằng vàng có giá mua vào là 6.000.000đ, còn giá bán ra là: 10.000.000đ.
➞ Như vậy, số thuế GTGT phải nộp được tính trong kỳ quý 4 năm 2021 = (10.000.000đ – 4.000.000đ) x 10% = 600.000đ.
- b) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
➤ Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc các cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu của khách hàng mỗi năm dưới 1 tỷ đồng, trừ những trường hợp đăng ký tự nguyện sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ
- Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc các cơ sở kinh doanh mới được mở để hoạt động, trừ những trường hợp đăng ký tự nguyện
- Hộ gia đình hoặc hộ, cá nhân kinh doanh
- Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài kinh doanh và hoạt động tại Việt Nam nhưng lại không thành lập pháp nhân tại Việt Nam theo Luật Đầu tư
- Tổ chức kinh doanh ở nước ngoài nhưng thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện chế độ kê khai kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định (trừ các tổ chức hay cá nhân nước ngoài cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí)
- Các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
➤ Công thức tính số thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
>> Doanh thu để tính số thuế GTGT là tổng số tiền mà những cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp đã bán hàng hóa, dịch vụ thực tế của khách hàng được ghi trên hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu phát sinh thêm mà cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp được hưởng lợi.
>> Tỷ lệ % để cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Ngành nghề thương mại, mua bán, cung cấp hàng hóa: 1%
- Dịch vụ, xây dựng không kèm hàng hóa, không cung cấp nguyên vật liệu: 5%;
- Ngành nghề sản xuất, vận tải, cung cấp dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng có nhận cung cấp cả nguyên vật liệu: 3%
- Các hoạt động kinh doanh với nhiều lĩnh vực khác: 2%
Ví dụ: Công ty Kế toán Anpha trong kỳ quý 4 năm 2021 có tổng doanh thu từ cung cấp dịch vụ kế toán là: 50.000.000đ.
➞ Như vậy, số thuế GTGT phải nộp được tính trong kỳ quý 4 năm 2021 = 50.000.000đ x 5% = 2.500.000đ.
Từ những thông tin và sự hướng dẫn chi tiết mà Học viên TACA cung cấp trên, bạn sẽ có được những kiến thức mới về cách tính thuế VAT là gì và theo những phương pháp nào. Hy vọng bài viết mà chúng tôi vừa cung cấp sẽ giúp cho bạn có thêm những thông tin bổ ích.
Xem thêm:
- Ôn thi đại lý thuế
- Khóa học thuế chuyên sâu
- Khóa học Phân tích rủi ro và soát xét tối ưu chi phí thuế
- Hoàn thuế và kiểm tra quyết toán thuế
- Khoá học Tư vấn và Lập kế hoạch thuế