Lệnh Stop Loss được gọi là lệnh cắt lỗ, khi nhà đầu tư đặt lệnh này cho một mã cổ phiếu, thì lệnh mua hoặc bán cổ phiếu sẽ tự động thực hiện ở mức giá nhất định, gọi là giá giới hạn. Lệnh này sẽ giúp cho các trader hạn chế được tình trạng thua lỗ trong giao dịch chứng khoán.
Ví dụ: Nếu bạn đang sở hữu số lượng lớn cổ phiếu X với giá mua vào là 30.000đ/cổ phiếu. Để giới hạn chế số tiền thua lỗ, bạn đặt lệnh Stop Loss ở mức giá 25.000đ/cổ phiếu. Như vậy, nếu cổ phiếu X giảm xuống còn 25.000đ/cổ phiếu, thì lệnh bán sẽ được tự động thực hiện mà bạn không cần phải đặt lệnh bán đó.
Phân loại lệnh Stop Loss trong chứng khoán
Trong giao dịch chứng khoán, có 2 lệnh Stop Loss cơ bản là mua và bán.
Lệnh Stop Loss bán
Stop Loss bán là lệnh tự động thực hiện bán cổ phiếu khi nó đạt ở một mức giá nhất định. Trong trường hợp giá cổ phiếu có xu hướng giảm, khi đặt lệnh này nhà đầu tư sẽ không bỏ lỡ việc chốt lời hoặc cắt lỗ ở mức giá nhất định.
Ví dụ: Nhà đầu tư mua 500 cổ phiếu Y với giá 30.000đ/cổ phiếu và mong muốn chốt lời với mức 40.000đ/cổ phiếu. Khi cổ phiếu Y tăng giá lên mức 45.000đ/cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể đặt lệnh Stop Loss bán ở mức giá 40.000đ này. Còn trường hợp cổ phiếu Y giảm trở lại dưới 40.000đ/cổ phiếu, lệnh bán cổ phiếu sẽ được thực hiện với giá thị trường tại thời điểm đó.
Tương tự như lệnh bán, Stop Loss mua được thực hiện lệnh mua cổ phiếu khi nó đạt tới mức giá do nhà đầu tư cài đặt trước. Nếu cổ phiếu nào đó đang có dấu hiệu tăng lên, thì nhà đầu tư sẽ đặt lệnh Stop Loss mua để thu phần lợi nhuận chênh lệch từ xu hướng tăng giá này.
Ví dụ: Giá hiện tại của cổ phiếu Y là 40.000đ/cổ phiếu. Nhận thấy nếu giá cổ phiếu Y tăng đến 45.000đ/cổ phiếu thì nó sẽ có xu hướng tăng cao hơn, nhà đầu tư A đặt lệnh dừng mua đối với cổ phiếu Y ở giá 45.000đ/cổ phiếu. Nếu xu hướng giá tăng như dự đoán thì nhà đầu tư sẽ thu lợi nhuận từ nó.