Kỹ thuật nuôi tắc kè

Trang trại Thanh Xuân hướng dẫn kỹ thuật nuôi tắc kè hàng đầu Việt Nam. Video cách làm chuồng trại, cách nuôi tắc kè theo từng giai đoạn, cung cấp tài liệu chăn nuôi chuẩn áp dụng cho cả ba miền: Bắc, Trung, Nam.

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẮC KÈ:

Tắc kè có tên khoa học là Gekko gecko, tắc kè là nguồn dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện nay nguồn tắc kè trong thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, nên việc phát triển nuôi tắc kè tại hộ gia đình mang lại nhiều lợi ích và rất cần thiết.

Tắc kè hay còn gọi là ĐẠI BÍCH HỔ hay CÁP GIẢI, thuộc lớp động vật bò sát, bộ có vảy. Màu sắc của tắc kè thay đổi theo màu sắc của nôi trường sống để ngụy trang che dấu kẻ thù ăn thịt. Hiện nay tắc kè được dùng để ngâm các loại rượu truyền thống, làm thuốc chữa bệnh trong y học, ngoài ra còn được dùng để chế biến các món ăn đặc sản rất bổ dưỡng.

TẮC KÈ là loại dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Theo y học dân tộc tắc kè là một vị thuốc bổ có tác dụng làm giảm mệt mỏi, suy nhược cơ thể, chữa nhiều chứng ho kho trị, ho ra máu, hen suyễn, đái rắt, đái són, đau xương, tráng dương bổ thận… rất hiệu quả. Trong các bài thuốc nam tắc kè được dùng ngâm rượu hoặc sấy khô tán thành bột để uống. Theo các kết quả phân tích cho thấy thân và đặc biệt là đuôi tắc kè có chứa rất nhiều axit amin và các chất béo có tác dụng kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh, tăng sức khỏe con người. (Trích bài của KS ĐẶNG TỊNH)

Với những giá trị về dược liệu, thực phẩm, sinh vật cảnh và là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị cao sang các thị trường trên thế giới, hiện tắc kè đã được nhân nuôi ở một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan…

Ở Việt Nam, việc nuôi tắc kè đã được giáo sư: Đỗ Tất Lợi đề cập đến từ rất lâu nhưng đến nay tắc kè chỉ được nhân nuôi một cách tự phát ở một số địa phương. Không những vậy, nguồn giống sử dụng chủ yếu được bẫy bắt trong tự nhiên, các tài liệu hỗ trợ khiến thức về đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính và kỹ thuật chăn nuôi còn thiếu. Kỹ thuật chăn nuôi chưa hoàn thiện đã hạn chế sự phát triển của nghề nhân nuôi tắc kè, các tài liệu đã xuất bản chỉ hướng dẫn theo hình thức bán hoang dã do thức ăn cho tắc kè chưa chủ động nuôi được như hiện nay, nguồn thức ăn chủ yếu do tắc kè tự bắt ở ngoài tự nhiên, lúc có lúc không nên chúng phát triển rất chậm. không thích hợp cho chăn nuôi với quy mô sản xuất hàng hóa.

Bên cạnh đó, hàng năm thị trường thế giới cần cung cấp số lượng lớn tắc kè như Đông Á, Tây Âu, Bắc Mỹ…Theo dự kiến, nhu cầu xuất khẩu tắc kè lên tới hàng triệu con trên một năm. Vì vậy, chăn nuôi tắc kè không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần hạn chế suy giảm tắc kè ngoài tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học

Nhận thấy được ý nghĩa to lớn về việc phát triển nghề nhân nuôi tắc kè và đa dạng hóa động vật nuôi tại đất nước mình là việc làm rất cần thiết, Trang Trại Thanh Xuân đã nghiên cứu tìm hiểu các đặc điểm sinh học, sinh thái, phòng tránh bệnh tật, nhân giống và đặc biệt là chủ động được nguồn thức ăn ưa thích cho tắc kè đó là con dế mặt khác nuôi dế rất dễ, tốn ít chi phí, sinh sản rất nhanh chúng vừa làm nguồn thức ăn chính cho tắc kè vừa là mặt hàng bán rất chạy trên thị trường. Chúng tôi xây dựng tài liệu hoàn thiện nhất về: Kỹ thuật nhân nuôi tắc kè thương phẩm quy mô hộ gia đình là cẩm nang cho người chăn nuôi.

Để nuôi tắc kè đạt năng năng suất, chất lượng tốt bà con cần nắm vững một số đặc điểm môi trường sống, đặc tính sinh học, sinh trưởng của tắc kè làm cơ sở cho việc áp dụng kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng một cách thích hợp.

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TẮC KÈ:

Tắc kè có hình dáng giống thạch sùng, cá thể trưởng thành có thân dài khoảng 15cm, dài đuôi khoảng 12cm, con đực có kích thước lớn hơn con cái. Đầu bẹp ba cạnh, màu xám nhạt hay xám vàng. Lưng màu xám, có nhiều hoa vàng sáng, nhiều nốt sần lớn. Bụng trắng xám. Đuôi có 6 – 9 khúc xám xen 6 – 9 khúc vàng hoặc trắng. Đuôi tắc kè dễ đứt nhưng có thể mọc lại được. Mắt màu nâu hoặc vàng cam, mí mắt có màng trong suốt, con ngươi cử động dọc. Tắc kè có thể thay đổi màu sắc tùy thuộc theo màu nền của môi trường sống. Chân tắc kè có năm ngón, các ngón có vuốt trừ một ngón không có, tất cả các ngón đều có giác bám (nút chân không).

Rất hay:  Hướng dẫn cách sử dụng nhiệt kế omron

III. TẬP TÍNH VÀ SINH TRƯỞNG CỦA TẮC KÈ:

Tắc kè có tên trong y học cổ truyền là cáp giới. Các vùng nông thôn Việt Nam, nhiều gia đình đã nuôi tắc kè, nó ở trong các hốc cây, cột nhà hoặc nằm ở dưới các lớp ngói âm dương.

Tắc kè hoạt động săn mồi về ban đêm là chủ yếu, nó ăn sâu bọ, gián, muỗi, ruồi, nhện và các loài bọ cánh cứng khác. Mùa đông, khi nhiệt độ xuống dưới 20oC thì tắc kè ngủ đông. Mùa xuân về, thời tiết ấm áp, những tiếng kêu: “tắc kè, tắc kè… è” là tiếng gọi bạn tình trong mùa động dục.

Da tắc kè có nhiều màu óng ánh luôn thay đổi theo môi trường với mực đích ngụy trang để trốn tránh kẻ thù. Nếu khi bắt được tắc kè mà túm lấy đuôi nó, lập tức đuôi sẽ đứt lìa giúp cho tắc kè chạy thoát. Tắc kè cũng giống như con thằn lằn, đứt đuôi là hình thức tự vệ và nó sẽ tái sinh đuôi khác. Tắc kè thuộc họ bò sát nhưng không có nọc độc.

Tuổi thọ của tắc kè lên tới ngoài chục năm nhưng khi tắc kè được 6 tháng tuổi đạt trọng lượng khoảng 50g – 60g trở lên thì chúng đã bắt đầu đẻ trứng. Trứng hình thành theo buồng gồm nhiều quả, chúng lớn dần như buồng trứng của con gà. Khi trứng có lớp vỏ trắng mềm, to như hòn bi ve thì đẻ. Mỗi lần đẻ từ 2 đến 3 quả, trứng được bao bọc một lớp chất dính để giúp trứng bám chặt vào hộc hoặc thân cây. Vỏ trứng cứng lại dần sau vài tiếng. Chúng đẻ liên tục trong nhiều năm, khoảng 3 tháng thì nở. Ngoài tự nhiên, tắc kè con thường sống chung tổ với bố mẹ, chúng chỉ đi tìm tổ mới khi tổ cũ đã quá đông các thành viên.

Miền bắc, vào mùa đông chúng thường ít giao phối, thường ngủ đông trong tổ nên chúng thường ít sinh sản vào thời điểm này.

Miền nam nắng nóng quanh năm rất thuận lợi đối với sự phát triển của chúng, vì tắc kè thuộc loài có thân nhiệt thấp (thân hàn), bộ không có lông nên chúng hợp với thời tiết ấm áp. Chúng sẽ sinh sản quanh năm nếu được sống ở những vùng có khí hậu ấm áp.

IV. PHÂN BIỆT TẮC KÈ ĐỰC, TẮC KÈ CÁI:

Cầm con tắc kè ngửa bụng, giữ cho tư thế nằm yên và thẳng, xem các dấu hiệu sau:

– Con đực gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi có gờ cao, còn con cái gốc đuôi thon, lỗ huyệt lép hơn.

– Dưới lỗ huyệt có hai chấm gọi là chấm dưới huyệt, ở con đực chấm dưới huyệt to như hạt gạo, lồi và rất đen, còn con cái mờ và lép.

– Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái bóp vào chỗ phồng to của gốc đuôi, nếu là con đực thì có gai giao cấu lòi ra mầu đỏ thẫm, con cái không có.

– Tắc kè đực ở mặt trong đùi có một hàng lỗ tạo thành hình chữ V ngược gọi là hàng lỗ trước huyệt, con cái không nổi rõ

V. THỨC ĂN CỦA TẤC KÈ:

Tắc kè ăn các loại côn trùng còn sống như: dế mèn, gián, châu chấu, sâu, mối, nhện… hoặc thằn lằn loại nhỏ, chúng có thể ăn thêm cá biển, tôm nõn khô…

Tắc kè to ăn mồi to, tắc kè nhỏ ăn mồi nhỏ.

VI. CÁCH LÀM CHUỒNG NUÔI TẮC KÈ:

Căn cứ vào tập tính sinh hoạt, đặc biệt là tập tính thích sống ở một hang tổ quen thuộc trên thân cây, không ưa rời chỗ ở cũ chuyển đến nơi ở khác, nên ta đã nuôi được tắc kè trong chuồng nuôi theo cách sau đây:

– Nguyên vật liệu làm chuồng: Gạch, xi măng, cát, gỗ, lưới inox hoặc lưới sắt, ống tre nứa, ke sắt, đinh, thân cây gỗ, vải tối màu.

– Kích thước chuồng: Chiều cao cố định: 2m đến 2,2m. Chiều rộng: 1,2m đến 1,5m. Chiều dài tùy theo diện tích của từng hộ gia đình và số lượng tắc kè nuôi, nên làm dài tối thiểu 3m tối đa 10m. Cứ 1m2 nền nuôi khoảng 20 con tắc kè thịt hoặc bố mẹ, 30 con tắc kè con.

– 1 hoặc 2 mặt chuồng là tường gạch thô để giữ ấm vào mùa đông và giữ ẩm vào mùa hè, 2 hoặc 3 mặt còn lại là lưới.

– Làm cửa ra vào cao trên đầu người để người nuôi tiện ra vào.

– Từ mặt nền xây tường gạch thô cao lên khoảng 50cm để khi dọn rửa chuồng không làm rỉ lưới.

Rất hay:  [NEW] Cách thanh toán quảng cáo Facebook (Visa - Momo - Fchat

– Phía trên tường quây bằng lưới inox hoặc lưới sắt, đường kính mắt lưới 0,3cm.

– Làm khe hở sát nền dài 20cm – cao 1cm, khe hở này chỉ đủ cho phân tắc kè thoát ra khi rửa chuồng mà con tắc kè không chui ra được. Sau khi rửa chuồng xong đặt vài viên gạch che kín khe hở đó lại tránh các tác động từ bên ngoài.

– Nền láng xi măng hoặc lát gạch.

– Bên trong chuồng nuôi treo dọc các ống tre nứa loại to thông hai đầu cho chúng chui rúc và đẻ trứng, treo phía trên cao, tầng trên treo so le với tầng dưới để phân không rơi vào các ống tre phía dưới.

– Làm hộc gỗ: Dùng 3 miếng gỗ có độ dài 25cm, cao 7cm dùng đinh cố định chúng lại làm thành cái hộc 3 cạnh tương ứng với chiều dài của con tắc kè.

Hộc gỗ nuôi tắc kè.jpg

– Tác dụng của hộc gỗ: Cho chúng đẻ trứng và nghỉ ngơi vì không phải lúc nào chúng cũng bám trên tường.

– Làm kệ gỗ: Dùng 2 cái ke sắt hình tam giác vuông bắn vít vào khung gỗ của mặt trong cùng chuồng nuôi, lưu ý kệ gỗ cách mặt đất khoảng 1m để tránh ẩm thấp, tránh vi khuẩn dưới nền chuồng, gác 2 thanh gỗ dài lên 2 cái ke, chiều ngang cách nhau khoảng 18cm. Buộc hoặc bắt vít chặt 2 đầu thanh gỗ vào ke sắt, rồi xếp các hộc gỗ lên thành nhiều tầng.

– Mùa hè: Đóng đinh, căng vải mỏng tối màu (màu xanh lá cây) cao khoảng 50 – 60cm chạy theo chiều ngang phía trên cao cách tường 3cm tạo độ tối đảm bảo cho tập tính ưa bóng tối của chúng mặt khác những tấm vải này cũng rất hữu ích trong việc giữ ẩm và mát mẻ cho chúng vào những ngày thời tiết nóng nực hoặc hanh khô. Một trong những bí quyết giúp cho việc chăn nuôi con tắc kè mau lớn và khỏe mạnh, bà con sẽ được trang trại phổ biến kỹ lưỡng khi mua con giống.

– Mùa đông: Treo, đặt chăn ấm, quần áo ấm vào bên trong chuồng hoặc cho vào thùng catton hoặc thùng xốp. Quây kín toàn bộ phía bên ngoài chuồng nuôi bằng bạt để giữ ấm cho chúng. Nên dùng các hộp xốp, catton khoét lỗ đặt vào trong chuồng, cho thêm chăn ấm vào trong tạo khe cho chúng ẩn nấp tránh được cái giá rét của mùa đông miền Bắc.

IMG_1845.JPGIMG_1843.JPG

– Sau đó chúng ta chọn những con tắc kè khỏe mạnh gần đến độ tuổi sinh sản thả vào chuồng để nuôi.

– Nên cho thêm các cây gỗ rỗng loại to, cây xanh nhiều lá vào chuồng cho chúng trèo leo bắt mồi tạo cho chúng môi trường giống như ngoài thiên nhiên.

– Sau đó chúng ta chọn những con tắc kè khỏe mạnh gần đến độ tuổi sinh sản thả vào chuồng để nuôi.

– Tỉ lệ ghép giống: 1 con đực với 2 con cái.

VII: KỸ THUẬT NUÔI TẮC KÈ

– Đối với tắc kè bố mẹ: Bên trong chuồng cho thêm nhiều ống tre nứa hoặc hộc gỗ loại to, dài khoảng 25cm cho chúng đẻ trứng. Mật độ: 20 con /1m2 nền.

– Đối với tắc kè con: Chỉ cần cho hộp xốp, hộp bìa, quần áo, chăn mền cũ, thân cây to là được. Mật độ: 30 con /1m2 nền.

– Gác máng nhựa hoặc đặt các khay nước vào trong chuồng cho tắc kè uống nước, lưu ý máng nước hoặc khay nước phải đặt ở trên cao.

– Khi nuôi trong chuồng, tắc kè bố mẹ nuôi riêng để giúp cho việc sinh sản quanh năm, trứng cất riêng một chuồng tránh tắc kè bố mẹ ăn trứng, tắc kè nhỏ ăn mồi nhỏ nên nuôi một chuồng riêng giúp người nuôi định lượng số thức ăn cho chúng, tránh sự cạnh tranh mồi giữa tắc kè to và tắc kè nhỏ giúp chúng phát triển tốt nhất, nhanh thu thương phẩm.

Tắc kè ngày ngủ, đêm mới ra khỏi tổ kiếm mồi nên khi chăn nuôi chúng ta phải chọn thời điểm thích hợp nhất để cho chúng ăn cùng một lúc sẽ tạo sự phân chia con mồi được đồng đều, tránh tình trạng con ăn no con ăn đói sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của chúng. Khi tất cả các con tắc kè ra khỏi tổ là thời điểm thích hợp nhất để thả mồi vào chuồng cho chúng ăn. Khi cho ăn phải đảm bào chuồng trại sạch sẽ nếu không con mồi sẽ chạy lung tung dễ lây vi khuẩn từ phân của chúng.

Phương pháp mới này do trực tiếp chủ Trang Trại nghiên cứu tìm tòi áp dụng trong nhiều năm, nhằm tạo cho chúng sinh sản và phát triển nhanh hơn rất nhiều so với môi trường ngoài tự nhiên, vì ngoài môi trường tự nhiên không phải khi nào cũng có đầy đủ lượng thức ăn cho chúng. Và việc chăm sóc như thế nào cho phù hợp với tập tính của chúng để chúng phát triển tốt và mang lại lợi nhuận cao nhất cho người nuôi. Cho đến nay phương pháp này là tối ưu nhất để chăn nuôi con tắc kè thành công.

Rất hay:  Phương pháp chữa hoa mắt, chóng mặt cực kỳ đơn giản tại nhà

– Để đảm bảo tính bản quyền, khi bà con mua giống chúng tôi sẽ cung cấp tất cả các tài liệu chi tiết, hướng dẫn kỹ thuật nuôi và kinh nghiệm thực tế trong quá trình chăn nuôi cho bà con. Tài liệu này chúng tôi biên soạn rất chi tiết và đầy đủ nhất đảm bảo chăn nuôi thành công.

– Xin lưu ý: Loài tắc kè hoa gốc Bắc có màu xanh xám, nâu đen hoa trắng mà Trang trại Thanh Xuân nhân nuôi, lai tạo theo mô hình hệ thống gồm rất nhiều các trại lớn nhỏ khắp toàn quốc nên thu hoạch được lượng con giống, thương phẩm với số lượng lớn cung cấp cho thị trường cả nước đảm bảo được đầu vào và đầu ra cho bà con lâu dài. Chúng đã được thuần chủng nên sinh sản nhiều và phát triển rất tốt. Hiện giống tắc kè của trại chúng tôi đã được các thị trường lớn khó tính nhất như các thương nhân đến từ Trung Quốc chấp nhận mẫu mã, chất lượng tắc kè. Tắc kè là nguồn dược liệu quý, có giá trị dinh dưỡng cao.

VIII. CÔNG DỤNG CỦA TẮC KÈ:

Theo sách: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GSTS Đỗ Tất Lợi có đoạn viết “Thịt tắc kè vị mặn, tính ôn, có tác dụng làm giảm mệt mỏi, cơ thể suy nhược, chữa nhiều chứng ho khó trị rất hiệu quả, tráng dương bổ thận, tăng cường sinh lực, trẻ em còi xương, suy dinh dưỡng, hen suyễn, người già đau lưng, đau khớp…” Còn theo nhiều sách y học cổ truyền, thịt tắc kè, rượu và thuốc bào chế từ con tắc kè có tác dụng trợ dương, ích âm, trị ho lâu, ho ra máu. Từ giá trị bổ dưỡng đó trong dân gian nhiều người đã coi tắc kè là một con vật quý hiếm, người dùng thường xuyên có thể nâng cao sức khỏe, tăng cường sự dẻo dai. Các kết quả phân tích cho thấy thân và đặc biệt là đuôi của nó có chứa nhiều axít amin và các chất béo có tác động kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh, tăng cường sức khỏe cho con người…

IX. CÁCH CHẾ BIẾN TẮC KÈ:

Tắc kè nếu muốn dùng tươi thì chặt bỏ đầu và bốn bàn chân. Mổ bụng bỏ ruột, băm nhỏ hoặc chặt thành từng miếng đem tẩm ướp gia vị: nước mắm, gừng tươi xào thơm rồi đem nấu cháo. Hoặc sau khi làm thịt tắc kè xong, rửa sạch để ráo nước, cấp đông trong ngăn đá tủ lạnh hoặc tẩm nước gừng rồi sấy khô, tán thành bột. Bột tắc kè có thể trộn mật ong, làm thành viên để để dùng dần.

Nếu ngâm rượu chỉ cần nhúng tắc kè vào nước nóng già để lột bỏ lớp màng bao phủ bên ngoài con tắc kè, bỏ mắt, bỏ nội tạng, rửa lại với rượu mạnh để khử trùng rồi ngâm với rượu ngon 3 tháng là uống được.

Chế biến tắc kè khô như sau: Đặt tắc kè nằm ngửa trên một miếng gỗ phẳng, đóng đinh ghim bốn bàn chân vào mặt gỗ, dùng dao sắc rạch một đường từ cổ cho đến đuôi, moi bỏ ruột, lau sạch máu và nhớt. Dùng hai que to, một que xiên ngang căng hai chân trước. Que nứa xuyên ngang căng hai chân sau. Dùng tiếp hai que ngắn và mềm hơn đặt chéo trong lòng bụng để căng cho phẳng. Cuối cùng dùng một que dài xuyên từ đầu xuống tận đuôi. Cắt giấy bản thành từng giải quấn chặt đuôi vào que để khỏi bị đứt hoặc gãy, vì đuôi tắc kè vốn được coi là phần quý nhất. Sau khi đã xử lí xong đem phơi khô hoặc sấy khô. Dược liệu sau khi đã được sấy khô có hình dẹt phẳng. Đầu, đuôi, chân đều được căng trên một mặt phẳng. Lúc này, mắt tắc kè khô lõm xuống, miệng hơi há có hàm răng nhỏ, lưng có màu đen xám, sống lưng nhô rõ, toàn thân dược liệu có những hàng vảy nhỏ…

Cho tới nay trang trại côn trùng Thanh Xuân là trang trại duy nhất nuôi sinh sản tắc kè, bọ cạp, dế mèn thành công được VTV2, VTC16, VTV6, VTC14, VTV5, Hà Nội I, Bộ Nông Nghiệp, Đài Tiếng Nói Việt Nam và Đài Truyền Hình các tỉnh phát sóng hàng năm.

Cơ sở 1: 119 Tam Trinh – Mai Động – Hoàng Mai – Hà Nội.

Mrs. Xuân: 097 487 0000*

Mr. Phi: 0168 995 8888*

Cơ sở 2: Thôn Hóp – Xã Mỹ Phúc – Huyện Mỹ Lộc – Nam Định.

Bác Mạc: 0945 370 300*

Trang trại thanh xuân chúc bà con chăn nuôi thành công!