Khi học tiếng Anh, chắc hẳn bạn thường xuyên gặp các động từ V-ing trong toàn bộ 4 kỹ năng. Lý do là quy tắc thêm đuôi ing quá thông dụng cũng như là một ngữ pháp cơ bản dành cho người học tiếng anh cần phải nắm vững. Bởi lẽ đó, bạn hãy cùng Tienganhcaptoc.vn điểm lại các quy tắc thêm đuôi ing ở bài chia sẻ sau nhé!
Một chút về Danh động từ?
Danh động từ là một dạng động từ, được tạo bằng cách thêm đuôi ing vào động từ nguyên thể. Trong tiếng Anh, mỗi động từ có nhiều dạng khác nhau và động danh từ là một trong số các dạng động từ.
Áp dụng quy tắc đuôi ing vào các động từ nguyên mẫu như sau.
Ví dụ:
- Meet → meeting
- Play → playing
- Talk → talking
- Sleep → sleeping
Động từ thêm ing thường được viết tắc V-ing như bạn thường thấy.
V-ing là danh động từ vừa có tính chất của một động từ đôi khi có thể có tân ngữ theo sau, vừa có tính chất của một danh từ bởi vì có thể đứng ở bất kỳ vị trí nào mà danh từ có thể đứng.
V-ing được sử dụng trong các cấu trúc sau:
- Làm chủ ngữ của câu
- Làm tân ngữ của câu
- Đứng sau giới từ
- Theo sau một số động từ nhất định
- Theo sau một số danh từ nhất định
- Theo sau một số tính từ nhất định
- Trong cấu trúc rút gọn mệnh đề quan hệ
- Trong cấu trúc rút gọn mệnh đề trạng ngữ
Danh động từ và danh từ khác nhau như thế nào
Tuy nhiên để tránh nhầm lẫn, chúng mình sẽ điểm lại vài sự khác nhau giữa danh động từ và danh từ như sau:
Sau Danh động từ có thể có tân ngữ theo sau, còn Danh từ thì
Ví dụ:
- Swimming is my favorite hobby.
(Bơi lội là sở thích yêu thích của tôi.)
Danh động từ “swimming” có thể đi kèm với tân ngữ ví dụ như “I enjoy swimming in the ocean”.
- Reading books helps me relax.
(Đọc sách giúp tôi thư giãn.)
Danh động từ “reading” có thể đi kèm với tân ngữ ví dụ như “I love reading mystery novels”.
- Running a marathon requires a lot of training.
(Chạy marathon đòi hỏi nhiều huấn luyện.)
Danh động từ “running” có thể đi kèm với tân ngữ ví dụ như “She enjoys running long distances”.
Tuy nhiên, bạn lưu ý cũng có những trường hợp mà danh động từ không có tân ngữ theo sau.
Ví dụ:
- Painting is a relaxing hobby.
(Vẽ tranh là một sở thích thư giãn.)
Danh động từ “painting” không đi kèm với tân ngữ.
- Singing is a talent that not everyone has.
(Hát là một tài năng mà không phải ai cũng có.)
Danh động từ “singing” không đi kèm với tân ngữ.
- Writing a book is a long and difficult process.
(Viết một cuốn sách là một quá trình dài và khó khăn.)
Danh động từ “writing” không đi kèm với tân ngữ.
Nếu bạn biết vài danh động từ không có tân ngữ theo sau, hãy chia sẻ bên dưới phần bình luận nhé!
Trước Danh từ có thể dùng mạo từ, còn Danh động từ thì không
Danh từ có thể dùng mạo từ (a/an hoặc the) hoặc không tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng, tính từ và loại danh từ đó.
Ví dụ:
- I saw a cat in the garden.
(Tôi thấy một con mèo trong vườn.)
Danh từ “cat” dùng với mạo từ không xác định “a” để chỉ một con mèo bất kỳ.
- The cat was sleeping on the sofa.
(Con mèo đang ngủ trên ghế sofa.)
Danh từ “cat” dùng với mạo từ xác định “the” để chỉ con mèo cụ thể mà người nói đã thấy trước đó.
- Love is blind.
(Tình yêu là mù quáng.)
Danh từ “love” không cần dùng mạo từ trong trường hợp này.
- Respect is important in any relationship.
(Tôn trọng là quan trọng trong bất kỳ mối quan hệ nào.)
Danh từ “respect” không cần dùng mạo từ trong trường hợp này.
Danh động từ không thể dùng với mạo từ, bởi vì chúng thường chỉ mô tả một hành động hoặc quá trình mà không có sự cụ thể hóa đối tượng.
Ví dụ:
- Swimming is good exercise.
(Bơi lội là bài tập tốt.)
Danh động từ “swimming” không thể dùng với mạo từ vì nó chỉ mô tả một hoạt động thể chất.
- Dancing is fun.
(Khiêu vũ thật vui.)
Danh động từ “dancing” không thể dùng với mạo từ vì nó chỉ mô tả một hoạt động giải trí.
- Cooking is one of my hobbies.
(Nấu ăn là một trong những sở thích của tôi.)
Danh động từ “cooking” không thể dùng với mạo từ vì nó chỉ mô tả một hoạt động sáng tạo.
Dùng trạng từ để bổ nghĩa cho Danh động từ; dùng tính từ để bổ nghĩa cho Danh từ
Khi sử dụng như một động từ, danh động từ thể hiện một hành động hoặc tình huống. Để bổ nghĩa cho danh động từ, bạn sử dụng trạng từ (adverb).
Ví dụ:
- Swimming helps me relax.
(Trong đó “swimming” là danh động từ, “helps” là động từ, “relax” là một trạng từ bổ nghĩa cho danh động từ “swimming”.)
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp khi ta có thể sử dụng cả tính từ và trạng từ để bổ nghĩa cho danh động từ.
Ví dụ:
- Running fast is his favorite sport.
(Trong đó “running” là danh động từ, “fast” là một trạng từ bổ nghĩa cho danh động từ “running”, và “favorite” là một tính từ bổ nghĩa cho danh động từ “sport”.)
Vì vậy, để sử dụng quy tắc thêm đuôi ing, bạn cần phải xác định danh động từ được sử dụng như một động từ hay một danh từ và sử dụng tính từ hoặc trạng từ tương ứng để bổ nghĩa cho nó.
Lưu ý: Các bạn không nên nhầm lẫn Danh động từ V-ing với các danh từ có đuôi ing
- I like painting pictures.
(Tôi thích vẽ tranh. → painting trong câu này là danh động từ V-ing, có nghĩa là “vẽ”.)
- I like that painting.
(Tôi thích bức tranh đó. → painting trong câu này là danh từ, có nghĩa là “bức tranh”.)
Quy tắc thêm đuôi ing cho các loại từ
Tiếng Anh rất đa dạng, đôi khi bạn thấy một số động từ theo sau là V-ing, một số động từ theo sau là To + Verb tùy theo động từ thứ nhất. Muốn dùng đúng phải ghi nhớ từng trường hợp.
- I like playing basketball.
- I wish to see her again.
Việc dùng V-ing hay To + Verb không có quy luật gì cả, chúng ta phải ghi nhớ chúng.
Tuy nhiên, chúng mình khuyên bạn không nên học thuộc danh sách các từ đi với V-ing và các từ đi với To-Verb. Bởi vì tiếng Anh rất đa dạng và đôi khi được sử dụng không theo ngữ pháp dễ khiến bạn nhầm lẫn.
Cách tốt nhất để học quy tắc thêm đuôi ing là ghi nhớ ngắn các từ đi với ing hoặc To, điều này giúp não bạn tạo ra phản xạ nhanh hơn.
Một số động từ áp dụng quy tắc V-ing
Động từ tận cùng là e/ ee/ ei
Nếu gặp tận cùng là e/ ee/ ei khi muốn áp dụng quy tắc thêm đuôi ing
Rất đơn giản bạn bỏ e trước và thêm ing sau đó.
Ví dụ:
- Believe → Believing
- Require → Requiring
Đối với ee, bạn chỉ cần thêm ing sau đó.
Ví dụ:
- See → seeing
- Agree → agreeing
Đối với ie, bạn cần đổi ie → y sau đó thêm ing
- Lie → lying
- Die → dying
Những nguyên tắc gấp đôi phụ âm khi áp dụng quy tắc đuôi ing
Động từ có 1 âm tiết và tận cùng là Nguyên âm + Phụ âm (trừ H, W, X, Y) thì bạn gấp đôi phụ âm và sau đó thêm ing.
Ví dụ:
- Put → Putting
- Swim → Swimming
Lưu ý: Động từ tận cùng là H,W,X,Y thì bạn giữ nguyên và thêm ing.
Những động từ có hai âm tiết khi áp dụng quy tắc đuôi ing
Động từ có 2 âm tiết và tận cùng là Nguyên âm + Phụ âm (trừ H, W, X, Y) thì bạn gấp đôi phụ âm và sau đó thêm ing.
- Begin → Beginning
- Perfer → Preferring
Những động từ tận cùng là C
Quy tắc thêm đuôi ing khi gặp những động từ tận cùng là C, bạn nên thêm K ở cuối rồi thêm ing.
- Traffic → trafficking
- Panic → panicking
Một số động từ có thể đi với cả V-ing và To + Verb nhưng nghĩa khác nhau
Một số động từ sau đây có thể đi với cả V-ing và To + Verb, nhưng hai trường hợp sẽ có ý nghĩa khác nhau:
forget : quên
- Forget + V-ing : I forgot locking the door. (Tôi quên rằng mình đã khóa cửa.)
- Forget + to Verb : I forgot to lock the door. (Tôi quên khóa cửa rồi, nghĩa :tôi đã không khóa cửa vì tôi quên phải làm vậy.)
go on : tiếp tục
- Go on + V-ing : He went on studying French. (Anh ấy đang học tiếng Pháp và vẫn tiếp tục học tiếng Pháp.)
- Go on + to Verb : He went on to study French. (Anh ấy đã làm một việc gì đó xong, và sau đó thì chuyển sang hành động học tiếng Pháp.)
quit : từ bỏ, dừng lại
- Quit + V-ing : They quit working here. (Họ bỏ công việc ở đây.)
- Quit + to Verb : They quit to work here. (Họ bỏ công việc ở nơi khác để làm việc ở đây.)
regret : hối hận / rất tiếc
- Regret + V-ing : I regret informing her that her application had not been successful. (Tôi hối hận khi đã thông báo với cô ấy rằng đơn ứng tuyển của cô ấy không thành công.)
- Regret + to Verb : I regret to inform you that your application has not been successful. (Tôi rất tiếc phải thông báo cho bạn rằng đơn ứng tuyển của bạn không thành công.)
remember : nhớ
- Remember + V-ing : I remembered locking the door. (Tôi nhớ là mình đã khóa cửa.)
- Remember + to Verb : I remembered to lock the door. (Tôi nhớ phải khóa cửa (tôi đã khóa cửa vì tôi nhớ ra phải làm vậy.)
stop : dừng lại
- Stop + V-ing : She stopped calling me. (Cô ấy đã không gọi tôi nữa.)
- Stop + to Verb : She stopped to call me. (Cô ấy dừng lại việc đang làm để gọi cho tôi.)
try : cố gắng / thử
- Try + V-ing : I tried eating the hotdog quickly. (Tôi thử ăn nhanh cái bánh hotdog.)
- Try + to Verb : I tried to eat the hotdog quickly. (Tôi cố gắng ăn nhanh cái bánh hotdog.)
Bài tập vận dụng
Bài tập
- Cook
- Clean
- Wait
- Eat
- Begin
- Plan
- Brush
- Ski
Đáp án
- Cooking
- Cleaning
- Waiting
- Eating
- Beginning
- Planning
- Brushing
- Skiing
Qua các chia sẻ về Quy tắc thêm đuôi ing ở trên, chắc hẳn các bạn đã hiểu hơn về cách dùng khi gặp kiểu ngữ pháp này và vận dụng đa dạng trong 4 kỹ năng của mình. Hy vọng Tienganhcaptoc có thể giúp bạn nắm chắc hơn về quy tắc này.
Tienganhcaptoc chúc các bạn ôn tập tốt và đạt điểm thi như mong muốn nhé!