Công thức tính lạm phát trong kinh tế vĩ mô, chỉ số giá tiêu dùng

Cách tính tỷ lệ lạm phát là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề cách tính tỷ lệ lạm phát.Bạn đang xem : Công thức tính lạm phát trong kinh tế tài chính vĩ mô Trong bài viết này, dramrajani.com sẽ viết bài viết tổng hợp cách tính tỷ lệ lạm phát mới nhất 2020.Bạn đang xem: Công thức tính lạm phát trong kinh tế vĩ mô

Tổng hợp cách tính tỷ lệ lạm phát mới nhất 2020.

Phần trăm lạm phát

% lạm phát (tiếng Anh: Inflation rate) là tốc độ tăng trưởng mặt bằng giá của nền kinh tế. Nó cho thấy mức độ lạm phát của nền kinh tế. Thông thường, người ta tính % lạm phát phụ thuộc chỉ số giá tiêu sử dụng hoặc chỉ số giảm phát GDP. tỷ lệ lạm phát đủ nội lực được tính cho một tháng, một quý, nửa năm hay một năm.

Ý nghĩa

Cách thức tính

Tính theo CPINếu Po là mức Chi tiêu trung bình của kỳ hiện tại và P-1 là giá tiền của kỳ trước, thì Tỷ Lệ lạm phát của kỳ hiện giờ là :

phần trăm lạm phát = 100% xPo – P-1P-1

Có một số cách thức khác nữa, ví dụ:

tỷ suất lạm phát = ( log Po – log P-1 ) x 100 %Về mẹo tính ra % lạm phát, hai công thức thường được sử dụng là :căn cứ thời gian: đo sự cải thiện giá cả của giỏ hàng hóa theo thời giancăn cứ thời gian và cơ cấu giỏ món hàng. công thức này ít đa dạng hơn vì còn phải tính toán sự cải thiện cơ cấu, content giỏ hàng hóa.địa thế căn cứ thời hạn : đo sự cải tổ Ngân sách chi tiêu của giỏ sản phẩm & hàng hóa theo thời giancăn cứ thời hạn và cơ cấu tổ chức giỏ món hàng. công thức này ít phong phú hơn vì còn phải thống kê giám sát sự cải tổ cơ cấu tổ chức, content giỏ sản phẩm & hàng hóa .

Thông thường, số liệu tỷ lệ lạm phát được công bố trên tạp chí hàng năm được tính theo cách cộng tỷ lệ tăng CPI của từng tháng trong năm.

Tính theo chỉ số giảm phát GDPtỷ lệ lạm phát 2011 so với năm 2010 được tính giống như sau :

tỷ lệ lạm phát 2011 = 100 xChỉ số giảm phát GDP 2011 – Chỉ số giảm phát GDP 2010Chỉ số giảm phát GDP 2010

Do Chỉ số giảm phát được tính bằng GDP giá thực tiễn / GDP giá gốc so sánh, cho đến nay giá nguồn so sánh là giá 2010, sự dịch chuyển về giá nguồn đa phần dựa chỉ số giá PPI ( trừ ngành nghề thiết lập và nghành nghề dịch vụ bán và thay thế sửa chữa xe có động cơ ) nên hoàn toàn có thể nói tỷ suất lạm phát IR tính theo chỉ số giảm phát GDP là % lạm phát tính theo chỉ số giá người bán PPI .

Xem thêm

Lạm phátGiảm phátCung ứng tiền tệLãi suất

Tham khảo

bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn đủ sức giúp Wikipedia bằng hướng dẫn mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Lạm phátGiảm phátCung ứng tiền tệLãi suất

Source: https://laodongdongnai.vn Category: Thị Trường

Xem nhiềuBài Mới NhấtKiến Thức Cho Người lao Động Việt Nam Kiến Thức Cho Người lao Động Việt Nam – Cập nhật thông tin kiến thức cho người lao động Việt nam: laodongdongnai.vn Địa ChỉMời Quảng CáoApp ong thợ sửa tủ lạnhTrong một nền kinh tế, lạm phát là điều mà không chủ thể nào mong muốn. Tuy nhiên, nếu kinh tế vĩ mô không được ổn định sẽ rất dễ gây ra lạm phát. Lạm phát có thể tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của một đất nước. Vậy lạm phát là gì? Tỷ lệ lạm phát là gì? Bài viết dưới đây của ACC hi vọng sẽ đem lại nhiều thông tin cụ thể đến Quý bạn đọc.

Rất hay:  Những cách hạ sốt ở người lớn nhanh chóng mà hiệu quả

Theo Wikipedia, lạm phát là sự tăng mức giá chung liên tục của hàng hoá, dịch vụ theo thời gian và là sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó theo kinh tế vĩ mô.

Có thể hiểu đơn giản lạm phát như sau: Trong một quốc gia, khi giá cả tăng lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hoá và chi trả phí dịch vụ ít hơn so với trước đây. Theo đó, có thể hiểu, lạm phát là một hình thức phản ánh sự suy giảm sức mua của người dân trên một đơn vị tiền tệ.

Ngoài ra, bên cạnh cách hiểu về lạm phát trong một quốc gia thì theo một nghĩa khác, lạm phát còn có thể hiểu ngoài phạm vi một quốc gia. Cụ thể, so với quốc gia khác, lạm phát được coi là sự giảm giá trị tiền tệ của quốc gia này so với loại tiền tệ của quốc gia khác.

Nội dung bài viết:

2. Pháp luật quy định thế nào về lạm phát?

Hiện nay, tại các văn bản pháp luật, lạm phát được đề cập đến tại Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010. Theo đó, chỉ tiêu lạm phát là một trong những biểu hiện của quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền bên cạnh quyết định sử dụng các công vụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.

Chỉ tiêu lạm phát hằng năm được Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Và quyết định này được thể hiện qua quyết định chỉ số giá tiêu dùng, giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

3. Lạm phát được phân thành bao nhiêu loại?

Hiện lạm phát được phân loại theo đơn vị % và chia thành 03 mức độ như sau:

STT

Mức độĐặc điểm1Lạm phát tự nhiênCó tỷ lệ lạm phát từ 0 – 10%/năm. Ở mức độ này, các hoạt động của nền kinh tế vẫn sẽ được hoạt động bình thường, ít gặp rủi ro và đời sống của người dân vẫn diễn ra ổn định.2Lạm phát phi mãCó tỷ lệ lạm phát từ 10% – dưới 1000%/năm. Khi lạm phát ở mức độ này, nền kinh tế của một quốc gia sẽ bị biến động nghiêm trọng; đồng tiền cũng bị mất giá trầm trọng khiến thị trường tài chính bị phá vỡ.3Siêu lạm phátĐây là tình trạng lạm phát vô cùng nghiêm trọng với tỷ lệ lạm phát trên 1000%/năm. Khi xảy ra siêu lạm phát, nền kinh tế của quốc gia này sẽ lâm vào tình trạng rối loạn, thảm hoạ và khó khôi phục lại như tình trạng bình thường.

4. Nguyên nhân phổ biến của lạm phát là gì?

Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng lạm phát của nền kinh tế nhưng trong phạm vi bài viết có thể kể đến các nguyên nhân phổ biến như sau:

4.1 Lạm phát do cầu kéo – Lạm phát chi phí đẩy

Đây là một trong những nguyên nhân chính nhất dẫn đến tình trạng lạm phát của nền kinh tế thị trường. Theo đó, lạm phát do cầu kéo có thể hiểu là tình trạng tăng giá của một mặt hàng nào đó và kéo theo đó giá cả của các mặt hàng khác cũng tăng theo.

Do đó, có thể hiểu đơn giản là lạm phát do cầu kéo là việc mất giá của đồng tiền khi nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng lên, kéo theo đó các mặt hàng khác cũng tăng theo.

Rất hay:  Hướng Dẫn Cách Đăng Ký SMS Banking Vietcombank

4.2 Lạm phát do xuất khẩu

Khi hàng hoá xuất khẩu tăng dẫn đến lượng hàng hoá tiêu thị của thị trường nhiều hơn số lượng hàng hoá cung cấp (tổng cầu > tổng cung). Kéo theo đó, hàng hoá sẽ được thu gom để xuất khẩu khiến lượng hàng cung cấp cho thị trường trong nước giảm mạnh.

Khi đó, giá cả của các hàng hoá bị giảm sút do bị thu gom cho xuất khẩu cũng tăng theo và xảy ra tình trạng lạm phát.

4.3 Lạm phát do nhập khẩu

Bên cạnh nguyên nhân lạm phát do xuất khẩu thì tình trạng lạm phát do nhập khẩu cũng là một trong những lí do của lạm phát. Theo đó, khi thuế nhập khẩu tăng hoặc giá cả trên thế giới cũng tăng thì giá hàng hoá nhập khẩu cũng tăng.

Kéo theo đó, giá bán của sản phẩm đó trong nước cũng tăng theo và đến mức độ nào đó sẽ dẫn đến lạm phát.

Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến lạm phát nhập khẩu còn có thể do tỉ giá tăng hoặc kết hợp cả hai yếu tố là giá mua hàng từ nước ngoài cùng tỉ giá đều tăng.

Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có thể thấy rõ nguy cơ của lạm phát nhập khẩu là giá nhập khẩu tăng nhất là xăng dầu, sắt thép… so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, giá thành các nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn đến giá thành của các mặt hàng trong nước cũng tăng theo.

4.4 Lạm phát tiền tệ

Thông thường, nguyên nhân lạm phát tiền tệ xảy ra khi ngân hàng mua ngoại tệ hoặc in nhiều tiền hơn sẽ dẫn đến lượng tiền có sẵn nhiều và dẫn đến nhu cầu và hàng hoá cũng như dịch vụ cũng tăng cao.

5. Tỷ lệ lạm phát là gì?

Theo Wikipedia, tỷ lệ lạm phát (tiếng Anh: Inflation rate) là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Nó cho thấy mức độ lạm phát của nền kinh tế. Thông thường, người ta tính tỷ lệ lạm phát dựa vào chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP. Tỷ lệ lạm phát có thể được tính cho một tháng, một quý, nửa năm hay một năm.

Tỷ lệ lạm phát kỳ hiện tại = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100

Ví dụ: Tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 = (Giá trị chỉ số CPI năm 2020 / Giá trị CPI năm 2019) x 100

Giả sử chỉ số CPI năm 2019 và 2020 lần lượt là 98 và 105. Như vậy, tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 sẽ là:

(105 / 98) x 100 = 107,14%

Ngoài cách tính lạm phát bằng CPI như trên, ta còn có thể tính lạm phát dựa theo chỉ số giảm phát GDP. Chẳng hạn, tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 sẽ được tính như sau:

Tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 = <(Chỉ số giảm phát GDP năm 2020 – Chỉ số giảm phát GDP năm 2019) / Chỉ số giảm phát GDP năm 2019> x 100

Giả sử chỉ số giảm phát GDP năm 2020 và năm 2019 lần lượt là 98 và 105. Như vậy, tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 sẽ là:

<(105 – 98) / 98> x 100 = 7,14%

6. Các câu hỏi liên quan thường gặp

6.1 Tích cực của lạm phát là gì?

Rất hay:  Review phim- Nhật kí đa nhân cách- Sự kết hợp giữa hài kịch với

Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:

Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.

6.2 Tiêu cực của lạm phát là gì?

Lãi suất: Lạm phát ảnh hưởng rất tiêu cực đến nền kinh tế , chính trị, văn hóa, nó có khả năng gây ra tình trạng suy thoái kinh tế, tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tác động đầu tiên của lạm phát là lãi suất khiến lãi suất danh nghĩa tăng lên để lãi suất thực được ổn định nhưng cũng khiến suy thoái kinh tế bắt đầu phát triển.

Thu nhập thực tế của người lao động: Khi xuất hiện lạm phát, thu nhập danh nghĩa của người lao động không thay đổi, tuy nhiên thu nhập thực tế lại giảm. Bởi lẽ thu nhập ròng của người lao động sẽ bằng thu nhập danh nghĩa của chữ tỷ lệ lạm phát bị giảm. Đó không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động cũng như lòng tin của họ đối với Chính Phủ.

Thu nhập không bình đẳng: Giá trị đồng tiền giảm khi lạm phát tăng khiến lãi suất tăng lên, người lao động sẽ có lợi trong việc vay trả vốn góp. Những việc này lại khiến tình trạng vơ vét hàng hóa và chờ đầu cơ làm mất cân bằng cung cầu trên thị trường. Tình trạng những người dân nghèo không có đủ hàng hóa để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày càng phổ biến, người giàu lại càng giàu có hơn làm rối loạn nền kinh tế, tạo ra thu nhập không bình đẳng.

Nợ quốc gia: Các quốc gia đang phát triển sẽ có những khoản nợ nước ngoài, khi lạm phát tăng cao dẫn đến tỷ giá giá tăng, đồng tiền trong nước mất giá hơn so với nước ngoài. Chính phủ được lợi từ nguồn tiền trong nước nhưng lại thiệt so với ngoại tệ làm tình trạng nợ quốc gia ngày một trầm trọng hơn.

6.3 Cách xác định tình trạng lạm phát là gì?

Mỗi quốc gia đề có phương pháp đo lường khác nhau, tuy nhiên phương pháp đo lường lạm phát được áp dụng chủ yếu dựa theo hệ số giảm phát GDP. Giảm phát GDP là sự so sánh giá trị tăng hoặc giảm giá của tất cả các loại hàng hóa hoặc dịch vụ giữa GDP hiện hành với kỳ trước.Xem thêm: Cách Chèn Đồng Hồ Đếm Ngược Vào Powerpoint 2007, Cách Làm Đồng Hồ Đếm Ngược Trong Powerpoint

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Lạm phát là gì? Tỷ lệ lạm phát là gì? dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Lạm phát là gì? Tỷ lệ lạm phát là gì?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.