I. Tổng quan Thuốc tránh thai đường uống – Việt Nam là 1 nước có tỷ lệ thanh niên trong cơ cấu dân số cao nhất khu vực Châu Á, trong đó giới trẻ chiếm khoảng 31,5% dân số. Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản như có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai,…Theo thống kê của Hội kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam là 1 trong 3 nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới (1,2-1,6 triệu ca/năm), trong đó khoảng 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên/thanh niên.[4] – Tránh thai là 1 nội dung quan trọng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và việc mang thai ngoài ý muốn dẫn đến tình trạng nạo phá thai là điều không ai mong muốn. Do đó cùng với sự phát triển của y học hiện đại, hiện nay có những biện pháp tránh thai an toàn cho nữ giới như dùng thuốc tránh thai, que cấy, miếng dán, màng ngăn âm đạo, đặt vòng,…Trong đó, thuốc tránh thai đường uống là phương pháp nội khoa được nhiều người an tâm lựa chọn.
1. Thuốc tránh thai là gì? – Thuốc tránh thai là tên gọi chỉ chung những loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa, ngăn chặn, phòng tránh việc hình thành bào thai sau khi quan hệ tình dục, đây là một trong những phương pháp kiểm soát sinh sản hiệu quả để tránh việc mang thai ngoài ý muốn. – Thuốc tránh thai đường uống thường là sự kết hợp của các chất có thành phần là hormone như progesterone và estrogen, nó giúp ngăn cản sự rụng trứng, làm dày lớp màng nhầy tử cung, từ đó ngăn cản tinh trùng tiến về phía trứng thụ tinh.
2. Phân loại về thuốc tránh thai đường uống – Thuốc tránh thai dạng phối hợp. – Thuốc tránh thai chỉ có progestin. – Thuốc tránh thai khẩn cấp.
2.1. Thuốc tránh thai dạng phối hợp Thuốc có chứa liều thấp 2 loại nội tiết tố: progestin và estrrogen – giống nội tiết tố tự nhiên progesterone và estrogen trong cơ thể của phụ nữ.
Hình 1.1 Thuốc tránh thai dạng phối hợp.
2.2. Thuốc tránh thai chỉ có progestin Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin là biện pháp tránh thai tạm thời, chứa một lượng nhỏ progestin, không có estrogen. Thuốc hoạt động chủ yếu bằng cách làm dày chất nhầy cổ tử cung và làm mỏng nội mạc tử cung. Phù hợp với phụ nữ cho con bú.
Hình 1.2 Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin.
2.3. Thuốc tránh thai khẩn cấp Thuốc tránh thai khẩn cấp là phương pháp sử dụng hormone hoặc thuốc ngăn chặn mang thai. Thuốc hoạt động chủ yếu bằng cách trì hoãn việc phóng trứng hoặc rụng trứng. Thuốc có hiệu quả tốt nhất trong vòng 24- 72h.
Hình 1.3 Thuốc tránh thai khẩn cấp.
3. Tác dụng của thuốc tránh thai – Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS): là những triệu chứng như thay đổi tâm trạng, đau ngực, đau đầu, tăng cân, đầy hơi hay mụn trứng cá. Trong trường hợp này, thuốc tránh thai có thể được chỉ định để ngăn sự rụng trứng và cân bằng hormone. Khi dùng thuốc thì triệu chứng trên sẽ giảm bớt, giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn. – Đau bụng kinh: giảm đau bụng kinh 90%, thuốc tránh thai giữ cho hormone cơ thể ở trạng thái ổn định, do đó ít mô được phát triển trong niêm mạc tử cung nên không kích hoạt sản xuất prostaglandin (là chất làm cho cơ tử cung co lại để đẩy lớp niêm mạc giàu mạch máu ra ngoài. Nồng độ prostaglandin càng cao thì sự co bóp ở tử cung càng mạnh, cơn đau bụng kinh sẽ càng đau), từ đó không gây ra cơn đau bụng kinh. – Hỗ trợ điều trị mụn trứng cá : nhờ các hormon trong thuốc ngăn chặn sự hình thành của mụn. – Rối loạn kinh nguyệt: Khi cơ thể không sản xuất đủ progesterone => kinh nguyệt không đều. Việc thiếu hụt progesteron cũng làm cho các lớp niêm mạc tử cung dày lên và bạn sẽ mất máu rất nhiều khi hành kinh trở lại. – Lạc nội mạc tử cung: ngăn chặn sự phát triển của mô nội mạc tử cung ngoài tử cung, làm giảm tác dụng viêm của nó, giảm các triệu chứng đau vùng chậu. Vòng tránh thai chứa levonorgetrel có hiệu quả ngăn chặn sự phát triển của các mô nội mạc tử cung đã phát triển thành cơ tử cung. – Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): giúp điều chỉnh nội tiết do cường hormone Estrogen.
II. Giới thiệu về thuốc Marvelon1. Thuốc marvelon là thuốc gì? – Là thuốc tránh thai uống hàng ngày dạng phối hợp có chứa liều thấp 2 loại nội tiết tố là progestin và estrogen. – Thuốc gồm có 2 thành phần :Desogestrel 0.15mg và Ethinylestradiol 0.03mg.
2. Cơ chế hoạt động – Ức chế tuyến yên tiết FSH và LH nên ngăn cản sự rụng trứng. – Làm cho chất nhầy cổ tử cung đặc lại, khiến cho tinh trùng khó đi vào tử cung. – Làm cho nội mạc tử cung mỏng khiến phôi khó bám vào tử cung => Giảm tỉ lệ có thai.
3. Dược lực học của Thuốc Tác dụng tránh thai của viên tránh thai phối hợp (COCs) dựa vào sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là sự ức chế rụng trứng và những thay đổi trong chất tiết cổ tử cung. Cũng như tác dụng bảo vệ tránh thai, viên tránh thai phối hợp có một số tính chất tích cực, bên cạnh các tính chất tiêu cực, có thể hữu ích trong việc quyết định phương pháp kiểm soát sinh đẻ. Vòng kinh đều hơn, hành kinh ít đau hơn và ra huyết ít hơn. Làm giảm được xuất độ thiếu sắt. Bên cạnh đó, với các COCs liều cao (50mcg ethinylestradiol) có bằng chứng giảm nguy cơ các khối u xơ vú, nang buồng trứng, viêm nhiễm vùng chậu, thai ngoài tử cũng và ung thư nội mạc tử cung và buồng trứng.[1],[7]
4. Dược động học của thuốc* Desogestrel: – Hấp thu: Desogestrel dùng đường uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn, và được biến đổi thành etonogestrel. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được vào khoảng 1,5 giờ. Sinh khả dụng là 62-81%. – Phân bố: Etonogestrel gắn với albumin huyết thanh và với globulin gắn hormone sinh dục (SHBG). Chỉ có 2-4% tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh hiện diện dưới dạng steroid tự do, 40-70% gắn đặc hiệu với SHBG. Sự gia tăng SHBG do ethinylestradiol gây ảnh hưởng đến sự phân bố trên các protein huyết thanh, làm tăng thành phần gắn với SHBG và giảm thành phần gắn với albumin. Thể tích phân bố biểu kiến của desogestrel là 1,5 l/kg. – Chuyển hóa: Etonogestrel được chuyển hóa hoàn toàn bằng những con đường chuyển hóa steroid. Tốc độ thanh thải chuyển hóa khỏi huyết thanh vào khoảng 2 ml/phút/kg. Không thấy sự tương tác nào khi dùng chung với ethinylestradiol. – Thải trừ: Nồng độ etonogestrel trong huyết thanh giảm thành hai pha. Pha cuối có thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Desogestrel và những chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong nước tiểu và trong mật theo tỉ lệ khoảng 6:4.[7]* Ethinylestradiol: – Hấp thu: Ethinylestradiol dùng đường uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối vào khoảng 60%, là hệ quả của sự liên hợp trước khi vào máu và chuyển hóa lần đầu ở gan. – Phân bố: Ethinylestradiol gắn nhiều nhưng không đặc hiệu với albumin huyết thanh (khoảng 98,5%) và làm tăng nồng độ SHBG trong huyết thanh. Thể tích phân bố biểu kiến được xác định vào khoảng 5 l/kg. – Chuyển hóa: Ethinylestradiol là chất được liên hợp ở niêm mạc ruột non và ở gan trước khi vào máu. Ethinylestradiol chủ yếu được chuyển hóa bằng sự hydroxyl-hóa thơm nhưng hình thành nên một loạt chất chuyển hóa hydroxyl-hóa và methyl-hóa, và những chất này hiện diện dưới dạng chất chuyển hóa tự do và chất liên hợp với glucuronide và sulfat. Tốc độ thanh thải chuyển hóa vào khoảng 5 ml/phút/kg. – Thải trừ: Nồng độ ethinylestradiol trong huyết thanh giảm thành hai pha, pha cuối có thời gian bán thải khoảng 24 giờ. Thuốc không biến đổi không được bài tiết, các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết trong nước tiểu và trong mật theo tỉ lệ 4:6. Thời gian bán thải chất chuyển hóa khoảng chừng 1 ngày.[1],[7]
5. Chỉ định – Tránh thai. Ngoài việc, thuốc được biết đến như một phương pháp tránh thai hiệu quả, thuốc còn được sử dụng để: điều trị mụn bằng cách ức chế các chất tự nhiên gây ra mụn trứng cá; hạn chế các triệu chứng thể chất và cảm xúc tiền kinh nguyệt ở phụ nữ; điều trị kinh nguyệt không đều, thiếu máu do hành kinh nguyệt hoặc đau bụng kinh dữ dội; chủ động dời ngày hành kinh và được ứng dụng chữa lạc nội mạc tử cung.
6. Chống chỉ định – Quá mẫn với các thành phần của thuốc. – Phụ nữ có thai. – Ung thư vú hiện tại hoặc quá khứ, chảy máu âm đạo bất thường. – Xơ gan mất bù nặng, u tuyến tế bào gan hoặc ung thư gan, viêm gan vi rút cấp. – Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi). – Đau nửa đầu với tiền triệu hoặc chứng đau nửa đầu ở bất kỳ loại nào ở phụ nữ > 35 tuổi. – Các Bệnh lý tim mạch :Cao huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim chu sinh, các rối loạn van tim có biến chứng, tăng triglycerid máu, bệnh tiểu đường > 20 năm hoặc có bệnh mạch máu. – Bệnh tiểu tiện đã được điều trị hiện tại hoặc đã được điều trị y khoa hoặc có tiền sử liên quan bệnh ứ mật liên quan đến ngừa thai.
7. Tương tác thuốc – Thuốc chống động kinh: primidone, phenytoin, barbiturate (phenobarbital), carbamazepine, oxcarbazepine, topiramate, felbamate; – Thuốc điều trị bệnh lao: rifampicin, rifabutin; – Thuốc điều trị nhiễm HIV/AIDS: ritonavir, nelfinavir, nevirapine, efavirenz; – Thuốc điều trị viêm gan C: boceprevir, telaprevir; – Kháng sinh: ampicyclin, tetracyclin; – Thuốc kháng nấm: griseofulvin; – Thuốc làm giảm cholesterol: clofibrate; – Thuốc chống đông máu: warfarin, coumadin; – Thuốc an thần: barbiturat, glutethimide, meprobamate; – Thuốc chống trầm cảm: clomipramine; – Cyclosporin; – Thuốc kháng acid (sử dụng 2 giờ trước hoặc sau khi uống).
8. Tác dụng không mong muốn Các tác dụng không mong muốn xuất hiện phổ biến nhất khi dùng Marvelon là nôn và buồn nôn. Ngoài ra, bệnh nhân có thể thỉnh thoảng xuất hiện các triệu chứng: – Đau bụng; – Thay đổi khẩu vị. – Vô kinh trong và sau khi điều trị; – Phù mạch; – Rối loạn thính giác; – Thay đổi vú (đau và to); – Đục thủy tinh thể; – Thay đổi ham muốn tình dục; – Tăng cân hoặc giảm cân; – Xuất hiện nám (đốm da màu nâu nhạt kích thước khác nhau trên mặt, đặc biệt là 2 bên má).
III. Hướng dẫn sử dụng thuốc Marvelon1. Đối tượng sử dụng thuốc Chủ yếu là nữ giới, những người có nhu cầu sử dụng thuốc và các bệnh lý liên quan về sản-phụ khoa.
2. Liều dùng Liều dùng : 1 viên/ngày
3. Cách dùng Bắt đầu uống thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, liên tục suốt 21 ngày, nghỉ 7 ngày. Sau đó, bắt đầu uống vỉ thuốc tiếp theo vào ngày thứ 8 cho dù kinh nguyệt bắt đầu vào ngày nào. * Cách dùng thuốc để đạt hiệu quả: – Nên dùng thuốc mỗi ngày theo thứ tự chỉ dẫn trên vỉ thuốc với một ít nước. – Nên dùng thuốc vào một thời điểm nhất định để tránh quên hoặc bỏ lỡ liều thuốc.
4. Cách xử lý khi quên liều Nên làm gì khi bỏ lỡ liều thuốc Marvelon: – Nếu quên 1 viên thì khi nhớ ra nên uống viên thuốc đó ngay; viên sau uống vào đúng giờ uống quy định thông thường (hoặc phải uống cùng lúc 2 viên). – Nếu quên uống 2 viên, uống bù ngay 2 viên thuốc cách nhau 12 giờ ngay khi nhớ ra; viên tiếp theo uống vào đúng giờ uống quy định thông thường (hoặc phải uống cùng lúc 2 viên). Nếu có quan hệ tình dục thì nên dùng bao cao su cho đến khi uống hết vỉ thuốc. – Nếu quên uống 3 viên, bỏ vỉ thuốc đang uống; tránh quan hệ tình dục hoặc dùng bao cao su khi có quan hệ tình dục, chờ cho đến khi xuất hiện kinh nguyệt trở lại và bắt đầu dùng vỉ thuốc mới.
5. Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc – Nên uống thuốc mỗi ngày vào một khung giờ nhất định để tránh quên hoặc bỏ lỡ liều thuốc. – Không bao giờ được ngưng uống thuốc quá 7 ngày. Cần phải uống thuốc 7 ngày liên tiếp mới thì thuốc mới có tác dụng. – Nếu quên uống thuốc đã muộn quá 12 giờ, tác dụng bảo vệ tránh thai có thể giảm. – Trong 7 ngày đầu tiên khi sử dụng thuốc nên tránh quan hệ tình dục hoặc sử dụng các biện pháp tránh thai khác (bao cao su hoặc gel diệt tinh trùng,…). – Trong 2 tháng đầu sử dụng thuốc có thể xảy ra tình trạng loạn kinh ( ra huyết thất thường không giờ giấc). – Nên đi khám bác sĩ trước và sau khi dùng thuốc.
6. Bảo quản thuốc Bảo quản ở nhiệt độ từ 15-300C Để thuốc ở nơi khô thoáng, an toàn và tránh xa tầm tay trẻ em.
Tài liệu tham khảo 1. Bộ Y Tế (2017), Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. 2. Bộ Y Tế (2009), Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. 3. Bộ Y Tế (2018), Mins tra cứu danh mục thuốc, Nhà xuất bản Y học. 4. Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế (2017), Tài liệu Tư vấn về các phương tiện tránh thai. Hà Nội tháng 7 năm 2017. 5. https://www.msdmanuals.com/vi/professional/phụ-khoa-và-sản- khoa/kế-hoạch-hóa-gia-đình/thuốc-tránh-thai-uống 6. https://hellobacsi.com/song-khoe/suc-khoe-phu-nu/tac-dung-cua- thuoc-tranh-thai/? 7. https://www.dieutri.vn/duocly/thuoc-tranh-thai