Cách Xưng Hô Thời Phong Kiến ( 1 )

Cách Xưng Hô thời phong kiến ( 1 )

Nguồn : Zing blog

(‐^▽^‐)☞ ☜(‐^▽^‐)

A— Ngoại hiệu hoàng thất

– Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão- Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng- Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu- Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu- Anh trai vua : Hoàng huynh- Chị gái vua : Hoàng tỉ- Vua : Hoàng thượng- Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế- Em trai vua : Hoàng đệ- Em gái vua : Hoàng muội- Bác vua : Hoàng bá- Chú vua : Hoàng thúc- Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương- Cậu vua : Quốc cữu- Cha vợ vua : Quốc trượng- Con trai vua : Hoàng tử- Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử- Vợ hoàng tử : Hoàng túc- Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi- Con gái vua : Công chúa- Con rể vua : Phò mã- Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử- Con gái vua chư hầu : Quận chúa- Chồng quận chúa : Quận mã

B—Xưng hô:

– Vua tự xưng :+ Quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.+ Trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.+ Cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống. (Vương gia…)- Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh- Vua gọi cận thần (được sủng ái): Ái khanh.- Vua gọi vợ (được sủng ái): Ái phi. Không thì gọi (Họ) + Chức vị. VD: Lan quý phi…- Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu- Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi- Các con tự xưng với vua cha: nhi thần- Các con gọi vua cha: phụ hoàng- Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu- Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng- Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp- Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia- Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần- Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan- Các quan tự xưng với dân thường: bản quan- Dân thường gọi quan: đại nhân- Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân- Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha- Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử- Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân- Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng- Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài- Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì- Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…

Rất hay:  Hướng dẫn cách nạp thẻ viettel ff, 6 cách nạp thẻ free fire trên napthe

C—Xưng hô khi nói chuyện với người khác:

# Tôi (cho phái nam)= Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu (nếu là người già)/Bần tăng (nếu là nhà sư)/Bần đạo (nếu là đạo sĩ)/Lão nạp (nếu là nhà sư già)# Tôi (cho phái nữ) = Tại hạ/Tiểu nữ//Lão nương (nếu là người già)/Bổn cô nương/Bổn phu nhân (người đã có chồng)/Bần ni (nếu là ni cô)/Bần đạo (nếu là nữ đạo sĩ)# Anh/Bạn (ý chỉ người khác) = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư (nếu nói chuyện với nhà sư)/Chân nhân (nếu nói chuyện với đạo sĩ)# Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Anh (gọi thân mật)= Hiền huynh# Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Em trai (gọi thân mật) = Hiền đệ# Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Chị (gọi thân mật) = Hiền tỷ# Em gái = Muội/Sư muội (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Em gái (gọi thân mật) = Hiền muội# Chú = Thúc thúc/Sư thúc (nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ)# Bác = Bá bá/Sư bá (Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ)# Cô/dì = A di (Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di….)# Dượng (chồng của chị/em gái cha/mẹ) = Cô trượng# Thím/mợ (vợ của chú/cậu) = Thẩm thẩm (Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm…)# Ông nội/ngoại = Gia gia# Ông nội = Nội tổ# Bà nội = Nội tổ mẫu# Ông ngoại = Ngoại tổ# Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu# Cha = Phụ thân# Mẹ = Mẫu thân# Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh# Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ# Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ# Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội# Cha nuôi = Nghĩa phụ# Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu# Anh họ = Biểu ca# Chị họ = Biểu tỷ# Em trai họ = Biểu đệ# Em gái họ = Biểu muội# Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử# Gọi chồng = Tướng công/Lang quân# Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu# Chị dâu = Tẩu tẩu# Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên# Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ (cách nói lịch sự)

Rất hay:  Cách chỉnh sửa tin nhắn trên Zalo cực đơn giản

D— Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình:

♥# Cha mình thì gọi là gia phụ# Mẹ mình thì gọi là gia mẫu# Anh trai ruột của mình thì gọi là gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)# Em trai ruột của mình thì gọi là gia đệ/xá đệ# Chị gái ruột của mình thì gọi là gia tỷ# Em gái ruột của mình thì gọi là gia muội# Ông nội/ngoại của mình thì gọi là gia tổ# Vợ của mình thì gọi là tệ nội/tiện nội# Chồng của mình thì gọi là tệ phu/tiện phu# Con của mình thì gọi là tệ nhi

E— Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:

# Sư phụ người đó thì gọi là lệnh sư# Cha người đó là lệnh tôn# Mẹ người đó là lệnh đường# Cha lẫn mẹ người đó một lúc là lệnh huyên đường# Con trai người đó là lệnh lang/lệnh công tử# Con gái người đó là lệnh ái/lệnh thiên kim# Anh trai người đó thì gọi là lệnh huynh# Em trai người đó thì gọi là lệnh đệ# Chị gái người đó thì gọi là lệnh tỷ# Em gái người đó thì gọi là lệnh muội

F— Xưng hô trong gia đình:

Ông bà tổ chết rồi xưng Hiển cao tổ khảo/tỷÔng bà tổ chưa chết xưng Cao tổ phụ/mẫucháu xưng Huyền tônÔng bà cố chết rồi xưng Hiển tằng tổ khảo/tỷÔng bà có chưa chết xưng Tằng tổ phụ/mẫucháu xưng Tằng tônÔng bà nội chết rồi thời xưng Hiẻn tổ khảo/tỷÔng bà nội chưa chết thì xưng Tổ phụ/mẫucháu xưng nội tônCha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, Hiền tỷ. chưa chết xưng thân Phụ/mẫu (xem thêm phần cha kế mẹ kế)Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử, ai nữ.Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.Cha ruột: Thân phụ.Cha ghẻ: Kế phụ.Cha nuôi: Dưỡng phụ.Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.

Con gái lớn: Trưởng nữ.Con kế. Thứ nam, thứ nữ.Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.

Rất hay:  10 cách trị thâm mụn cấp tốc cho da sáng đẹp trở lại

Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.Bà vú: Nhũ mẫu.

Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.Cháu rể: Điệt nữ tế.Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

Cha chồng: Chương phụ.Dâu lớn: Trưởng tức.Dâu thứ: Thứ tức.Dâu út: Quý tức.

Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.Rể: Tế.Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.Ta tự xưng là: Nội điệt.Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.Cậu vợ: Cựu nhạc.Cháu rể: Sanh tế.

Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.Vợ lớn: Chánh thất.Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.

Anh ruột: Bào huynh.Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muộiChị ruột: Bào tỷ.Anh rể: Tỷ trượng.Em rể: Muội trượng.Anh rể: Tỷ phu.Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.Chị chồng: Đại cô.Em chồng: Tiểu cô.Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.Chị vợ: Đại di.Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.Con gái đã có chồng: Giá nữ.Con gái chưa có chồng: Sương nữ.Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

Tớ trai: Nghĩa bộc.Tớ gái: Nghĩa nô.Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.Mới chết: Tử.Đã chôn: Vong.

Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

(⌒∇⌒。)

Love begins with a smile, grows with a kiss, and ends with a teardrop.(Tình yêu bắt đầu với nụ cười, lớn lên với nụ hôn, và kết thúc bằng giọt nước mắt)