Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận, hướng dẫn tìm hiểu nội dung lí thuyết và giải đáp các câu hỏi bài tập về phong cách ngôn ngữ chính luận SGK Ngữ văn 11 trang 96.
Kiến thức lí thuyết cơ bảnvề phong cách ngôn ngữ chính luận
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
1. Tìm hiểu văn bản chính luận
– Văn bản chính luận thuộc nhiều thể loại khác nhau: tuyên ngôn, bình luận thời sự, xã luận.
+ Văn bản chính luận thời xưa viết theo kiểu: hịch, cáo, sách, chiếu,…
+ Văn bản chính luận hiện đại bao gồm: các cương lĩnh, tuyên bố, tuyên ngôn,…
– Mục đích của văn bản chính luận là để thuyết phục người đọc, người nghe, bằng lí lẽ và lập luận, dựa trên một quan điểm chính trị nhất định.
– Thái độ và quan điểm của người viết văn bản chính luận:
+ Trong văn bản chính luận, người viết có thể bày tỏ thái độ khác nhau, tùy theo nội dung của vấn đề được đề cập đến. Tuy nhiên để bảo vệ quan điểm chính trị của mình, thì người viết thường thể hiện thái độ dứt khoát.
+ Quan điểm được sử dụng trong văn bản chính luận: Dùng lí lẽ và bằng chứng xác thực được nhiều người quan tâm ủng hộ. Lập luận chặt chẽ để không ai chối cãi được.
2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
– Đặc điểm của ngôn ngữ chính luận:
+ Dùng trong việc bày tỏ một quan điểm chính trị nào đó: Sự kiện, vấn đề, chủ trương, chính sách, của xã hội và nhà nước, có một số từ ngữ riêng.
+ Sử dụng các thuật ngữ chính trị: nhân quyền, dân quyền, bình đẳng, tự do, chủ nghĩa xã hội,…
– Ngôn ngữ chính luận là khái niệm để chỉ các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản chính luận có màu sắc và hiệu quả tu từ riêng.
– Phong cách ngôn ngữ chính luận: khái quát những đặc điểm sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản chính luận thành một số đặc trưng tiêu biểu:
+ Tính bộc lộ công khai quan điểm chính trị.
+ Tính chặt chẽ của ngôn ngữ trong lập luận.
+ Tính thuyết phục truyền cảm trong diễn đạt.
- Hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo)
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận chi tiết
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Câu hỏi trang 96 sgk Ngữ văn 11 tập 2
Đọc các đoạn trích (SGK trang 96 – 97) và tìm hiểu về:
– Thể loại của văn bản
– Mục đích viết văn bản
– Thái độ, quan điểm của người viết đối với những vấn đề được đề cập đến.
Trả lời:
a. Tuyên ngôn
– Thể loại: Văn chính luận, tuyên ngôn, tuyên bố
– Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc, tuyên ngôn dựng nước của nguyên thủ quốc gia (công bố nền độc lập của đất nước).
– Thái độ, quan điểm: khẳng định quyền được sống, tự do, mưu cầu hạnh phúc, giọng văn hùng hồn danh thép. Người viết đứng trên lập trường của dân tộc, nguyện vọng của dân tộc để viết lên bản tuyên ngôn lịch sử.
b. Bình luận thời sự
– Thể loại: Văn chính luận.
– Mục đích: chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật =>Tổng kết một giai đoạn cách mạng
– Thái độ, quan điểm: Đứng trên lập trường của dân tộc, lập trường của người cộng sản trong sự nghiệp chống đế quốc và phát xít giành độc lập tự do cho dân tộc.
c. Xã luận
– Thể loại: Văn chính luận.
– Mục đích: Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
– Thái độ, quan điểm: Khẳng định nước Việt Nam căng tràn sức sống, trỗi dậy mãnh liệt, sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào hứng sôi nổi. Đó là niềm tự hào, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của cả dân tộc nhân dịp đầu năm mới.
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận phần Luyện tập
Câu 1 trang 99 sgk Ngữ văn 11 tập 2: Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.
Trả lời:
– Nghị luận:
+ Là một phương pháp tư duy (diễn giảng, lập luận, bàn bạc), một kiểu làm văn trong nhà trường (nghị luận văn chương, nghị luận xã hội).
+ Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi cần trình bày, diễn đạt.
– Chính luận:
+ Là một phong cách ngôn ngữ độc lập với các phong cách ngôn ngữ khác.
+ Chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.
>> Tài liệu tham khảo: Đặc điểm nhận diện các phong cách ngôn ngữ cần nhớ
Câu 2 trang 99 sgk Ngữ văn 11 tập 2: Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận ?
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Trả lời:
Đoạn văn đã cho là đoạn văn theo phong cách ngôn ngữ chính luận vì:
– Mục đích của đoạn văn: Trình bày, đánh giá vấn đề mang tính thời sự, chính trị đó là tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
– Dùng ngôn ngữ chính luận: Sử dụng nhiều từ chính trị (dân ta, tổ quốc, yêu nước, xâm lăng, bán nước, cướp nước…)
– Câu văn ngắn gọn, mạch lạc chặt chẽ có sức thuyết phục.
– Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, hình ảnh so sánh cụ thể => sức hấp dẫn và truyền cảm
– Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về truyền thống yêu nước.
Câu 3 trang 99 sgk Ngữ văn 11 tập 2:Phân tích bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh để chứng minh: lời văn trong văn bản giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.
Trả lời:
Phân tích bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
– Lời văn thể hiện rõ lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến, thái độ dứt khoát với thực dân Pháp, kêu gọi cả nước quyết tâm đánh giặc.
– Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, luận cứ đáng tin cậy, logic, khoa học, có sức thuyết phục cao:
+ Nêu tình thế chúng ta phải chiến đấu:
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.”
“Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”
+ Vũ khí chiến đấu của chúng ta là: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc => khẳng định đó là cuộc chiến tranh nhân dân.
+ Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: “Bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp” (từ ngữ giản dị: đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ; vũ khí: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc…).
+ Thể hiện niềm tin vào chiến thắng: “Nhất định thắng lợi, độc lập, thống nhất. Khẳng định niềm tin chiến thắng của chúng ta.”
– Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phơi bày dã tâm xâm lược của kẻ thù.
– Giải thích, thuyết phục mọi người cần tham gia đánh giặc cứu nước như thế nào => xác đáng, chặt chẽ
– Giọng văn hùng hồn, đanh thép, có sức truyền cảm mạnh mẽ.
-GHI NHỚ-
- Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện, thời sự,… nhằm trình bày, đánh giá, bình luận các sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… theo một quan điểm chính trị nhất định.
- Phong cách ngôn ngữ chính luận khái quát những đặc điểm sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản chính luận thành một số đặc trưng tiêu biểu: tính bộc lộ công khai quan điểm chính trị, tính chặt chẽ của ngôn ngữ trong lập luận, tính thuyết phục truyền cảm trong diễn đạt.
Các bạn vừa tham khảo nội dung bài hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận do Đọc tài liệu tổng hợp và biên soạn. Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 11 bài Phong cách ngôn ngữ chính luận này sẽ giúp các em ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc các em luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.
[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.