Bệnh sốt rét: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Mỗi loài ký sinh trùng khác nhau sẽ có thời gian ủ bệnh tới khi biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau. Cụ thể:

– Plasmodium falciparum: từ 9 – 14 ngày (trung bình là 12 ngày).

Plasmodium falciparum có thời gian ủ bệnh từ 9 - 14 ngày

Plasmodium falciparum có thời gian ủ bệnh từ 9 – 14 ngày

– Plasmodium malariae: từ 20 đến thậm chí vài tháng.

– Plasmodium vivax: từ 12 – 17 ngày (trung bình là 14 ngày).

– Plasmodium ovale: từ 11 ngày đến 10 tháng.

Nếu bị sốt rét do lây nhiễm từ việc truyền máu thì thời gian ủ bệnh còn tùy theo lượng ký sinh trùng tồn tại trong máu truyền vào, nhưng trung bình thời gian ủ bệnh khá ngắn chỉ kéo dài trong vài ngày là bắt đầu có triệu chứng.

Dựa trên phân loại của Tổ chức Y tế thế giới WHO về bệnh sốt rét, có 2 mức độ lâm sàng của bệnh sốt rét đang lưu hành tại Việt Nam đó là sốt rét thông thường và sốt rét ác tính. Mỗi thể lâm sàng lại có các dấu hiệu khác nhau.

Biểu hiện của sốt rét thông thường

Sốt rét thông thường là khi bệnh nhân chưa xuất hiện các biến chứng và được nhận diện thông qua các dấu hiệu sau:

– Cơn sốt sơ nhiễm: người bệnh phát giác cơn sốt đầu tiên và thường không đặc trưng, bệnh nhân có thể bị sốt cao kéo dài trong khoảng vài ngày.

– Cơn sốt điển hình: người bệnh trải qua 3 giai đoạn của một cơn sốt rét điển hình:

+ Rét run: toàn thân rét run, nổi da gà, môi tái và giai đoạn này kéo dài từ 30 phút tới 2 giờ đồng hồ.

Rất hay:  Cách tách nền ảnh nhanh chóng chỉ bằng vài lượt nhấp chuột

+ Sốt nóng: tình trạng rét run giảm dần, thay vào đó cơ thể nóng lên, đo nhiệt độ có thể lên tới 40 – 41 độ C kèm theo các biểu hiện như thở nhanh, mặt đỏ, mạch nhanh, khát nước, đau đầu, da khô nóng, cảm thấy đau tức nhẹ vùng gan lách. Thời gian kéo dài của giai đoạn này là từ 1 – 3 giờ.

+ Vã mồ hôi: thân nhiệt hạ nhanh, khát nước, mạch bình thường, giảm nhức đầu, vã mồ hôi, cảm thấy dễ chịu hơn.

– Cơn sốt thể cụt: hay gặp ở những bệnh nhân đã từng bị sốt rét nhiều năm trước đó. Đặc điểm là chỉ thấy rét run, sốt không thành cơn và mỗi lần sẽ bị sốt trong khoảng 1 – 2 giờ.

– Thể ký sinh trùng lạnh: hay còn gọi là người lành chứa ký sinh trùng, khi xét nghiệm máu những bệnh nhân này phát hiện thấy có ký sinh trùng nhưng không có biểu hiện sốt. Người bệnh vẫn có khả năng lao động cũng như sinh hoạt bình thường. Thể ký sinh trùng lạnh gặp nhiều ở các khu vực có dịch tễ bệnh sốt rét nặng.

– Mỗi loại ký sinh trùng sẽ gây nên các chu kỳ sốt rét khác nhau, ví dụ như:

– Sốt do Plasmodium vivax: cứ cách 1 ngày lại lên cơn sốt 1 lần.

– Sốt do Plasmodium falciparum: loại này rất nguy hiểm, gây sốt liên tục hàng ngày và cơn sốt thường có tính chất nghiêm trọng, ác tính, nếu không có biện pháp xử lý thì nguy cơ tử vong cao.

Rất hay:  Cách ẩn ứng dụng trên iPhone không cần ứng dụng hỗ trợ

– Sốt do Plasmodium ovale và Plasmodium malariae: cách 3 ngày lại sốt 1 cơn.

Các dấu hiệu của sốt rét ác tính

Sốt rét ác tính là khi bệnh nhân đã bộc lộ các biến chứng:

– Thể não: đây là triệu chứng chiếm tới 80 – 95% trong số các ca bị sốt rét ác tính

+ Rối loạn ý thức (mê sảng, li bì hoặc vật vã, nói nhảm), mất ngủ nhiều, sốt cao liên tục, đầu đau nhức dữ dội, nôn mửa hoặc thường xuyên bị tiêu chảy.

+ Hội chứng tâm thần: hôn mê (đột ngột hoặc xảy ra từ từ, dần chìm vào hôn mê sâu), co giật giống như bị động kinh, rối loạn cơ vòng, giãn đồng tử.

+ Suy thận, đi tiểu ít hoặc vô niệu, nồng độ ure huyết cao, tán huyết ồ ạt gây tiểu huyết sắc tố.

+ Biến chứng tử vong của thể não khá cao có thể lên tới 20 – 50%.

Thể não là triệu chứng chiếm tới 80 - 95% trong số các ca bị sốt rét ác tính

Thể não là triệu chứng chiếm tới 80 – 95% trong số các ca bị sốt rét ác tính

– Thể giá lạnh: huyết áp giảm, ra nhiều mô hôi, toàn thân lạnh, da xanh tái, đau đầu.

– Thể tiểu huyết sắc tố: nguyên nhân là do hiện tượng tán huyết ồ ạt với diễn biến nặng, có thể gây nên suy thận, truỵ tim mạch. Các biểu hiện điển hình bao gồm:

+ Bệnh nhân sốt dữ dội theo từng cơn.

+ Nôn khan hoặc nôn ra dịch màu vàng kèm theo đau lưng.

Rất hay:  Cách sao chép liên kết (đường link) đến văn bản đã chọn trong

+ Vàng niêm mạc, vàng da.

+ Nước tiểu màu nâu đỏ, sau chuyển thành màu nước vối đặc hoặc có màu cà phê, tiểu ít dần hoặc vô niệu.

+ Huyết sắc tố và hồng cầu giảm mạnh.

+ Thiếu oxy, thiếu máu cấp.

– Thể gan mật:

+ Da và mắt chuyển màu vàng.

+ Nước tiểu và phân màu vàng chứa nhiều muối mật.

+ Buồn nôn và nôn.

+ Rơi vào hôn mê.

– Thể phổi:

+ Bệnh bị thở nhanh, khó thở, tím tái.

+ Khạc ra bọt có màu hồng.

+ Đáy phổi xuất hiện nhiều ran ngáy, ran ẩm.

– Thể tiêu hoá: nôn mửa, đau bụng, hạ thân nhiệt, tiêu chảy cấp.

– Sốt rét ở trẻ em:

+ Những trẻ trên 6 tháng tuổi có nguy cơ cao mắc sốt rét vì không còn khả năng được bảo vệ bởi hệ miễn dịch của mẹ.

+ Biểu hiện khi trẻ bị sốt rét: nôn, bụng chướng, tiêu chảy, sốt cao liên tục, dấu hiệu màng não thậm chí co giật, gan lách to và khả năng tử vong cao.

– Sốt rét ở phụ nữ có thai: đây là đối tượng dễ gặp sốt rét ác tính và nguy cơ cao sẽ dẫn tới sảy thai, thai lưu hoặc bị sinh non.

– Sốt rét bẩm sinh:

+ Tình trạng này khá hiếm gặp, thường là do mẹ bị sốt rét khi mang thai khiến cho tế bào nhau thai bị tổn thương.

+ Trẻ có biểu hiện sốt rét ngay khi chào đời: sốt, quấy khóc, gan lách to, vàng da.