Điều trị sỏi thận tiết niệu

I. THẾ NÀO LÀ SỎI TIẾT NIỆU ?

– Sỏi tiết niệu là sỏi nằm ở các cơ quan thuộc hệ tiết niệu ( bao gồm sỏi thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo…). Đây là tình trạng bệnh lý đã được đề cập đến từ rất lâu trong y văn và là một bệnh thường gặp, dễ gây biến chứng như nhiễm trùng, suy thận cấp hoặc mạn tính.

– Nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn nữ từ 2-3 lần. Sỏi gặp nhiều ở người trưởng thành hơn là ở trẻ em và người già.

– Những người sinh sống ở những nơi khí hậu nóng và khô cằn tỷ lệ mắc sỏi cao hơn.

II. CÁC YẾU TỐ NÀO THUẬN LỢI CHO QUÁ TRÌNH TẠO SỎI ? – Sỏi tiết niệu do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố phức tạp gây nên. Quá trình hình thành sỏi thường bắt nguồn từ các muối khoáng hòa tan trong nước tiểu. Khi có những rối loạn về mặt sinh lý bệnh học và có những yếu tố thận lợi như giảm lưu lượng nước tiểu, nhiễm khuẩn tiết niệu, dị dạng đường tiết niệu hoặc có yếu tố di truyền thì các muối khoáng hòa tan sẽ kết tinh từ một nhân nhỏ rồi lớn dần thành sỏi.

1. Một số yếu tố thuận lợi thúc đẩy quá trình hình thành sỏi

– Urate, cystine, pH nước tiểu thấp, uống ít nước, một số sản phẩm chuyển hóa của vi khuẩn hoặc các nguyên nhân dẫn đến cô đặc nước tiểu là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hình thành sỏi. Khẩu phần ăn có nhiều oxalate cũng là một yếu tố thuận lợi.Tuy nhiên vai trò của ăn thức ăn có nhiều canxi gây tăng nguy cơ hình thành sỏi là không rõ ràng. Ngày nay việc hạn chế canxi trong khẩu phần ăn không còn là phương pháp hiệu quả để ngăn ngừa sỏi thận tiết niệu.

– Một số loại thuốc như Acetazolamide (Diamox), thuốc lợi tiểu quai, Glucocorticoids, Theophyline, Vitamin D và C là những tác nhân thúc đẩy quá trình hình thành sỏi canxi.

– Lợi tiểu nhóm Thiazides, Salicylate, Probenecid, Allopurinol là những tác nhân thúc đẩy quá trình hình thành tạo sỏi axit uric. Khi dùng thuốc như Triamterine, Acyclovir, Indinavir các thuốc này sẽ lắng đọng lên sỏi đã hình thành và làm sỏi phát triển nhanh và to hơn.

2. Một số loại sỏi hay gặp và quá trình hình thành sỏi

2.1. Sỏi Canxi:

– Nguyên nhân chính là tình trạng nước tiểu bị quá bão hòa về muối canxi do tăng hấp thu canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thu canxi ở ống thận. Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy canxi niệu tăng rất cao. Bình thường thận đào thải khoảng 300 mg canxi qua nước tiểu trong 1 ngày, trong trường hợp nước tiểu bị quá bão hòa về muối canxi lượng canxi đào thải qua nước tiểu có thể tăng lên 800-1000mg/24h với chế độ ăn bình thường.

– Nguyên nhân thứ 2 là giảm citrat niệu. Citrat niệu có tác dụng ức chế kết tinh các muối canxi. Khi có toan máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, hạ Kali máu thì thường citrat niệu giảm. Khi thiếu citrat nước tiểu sẽ bão hòa muối canxi tạo điều kiện kết tinh sỏi.

– Nguyên nhân thứ 3 là nước tiểu quá bão hòa về Oxalat. Thức ăn chứa nhiều oxalat như rau chút chít, đại hoàng hoặc trong trường hợp ngộ độc vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng này. Ở người bị viêm ruột, cắt một phần ruột non cũng thường thấy tăng oxalat niệu và có sỏi oxalat, những người có rối loạn hệ thống men chuyển hóa ở gan do di truyền gây tăng bài xuất acid oxalic để tạo thành oxalat cũng dễ có sỏi oxalat.

Rất hay:  Hình Vẽ Người- Cách Vẽ Con Người Đẹp Trong Vòng 1 Nốt Nhạc

2.3. Sỏi acid uric:

– Nguyên nhân là do nước tiểu quá bão hòa acid uric tạo điều kiện gây sỏi urat và thường có tăng acid uric niệu đi kèm. Sỏi acid uric gặp trong tăng acid uric máu, bệnh goutte, trong một số trường hợp di truyền.

2.4. Sỏi struvit:

– Sỏi struvit là do nhiễm khuẩn lâu dài đường tiết niệu, vi khuẩn giải phóng men urease, men này phân giải ure gây tổng hợp ammoniac trong nước tiểu giảm, dẫn tới làm giảm hòa tan struvit (MgNH4PO46H2O) tạo điều kiện hình thành sỏi.

2.5. Sỏi cystin:

– Sỏi cystin là do cystin bị đào thải nhiều qua thận nhưng ít hòa tan nên dễ đọng thành sỏi.

III. SỎI TIẾT NIỆU GÂY RA NHỮNG HẬU QỦA GÌ ?

– Sỏi tiết niệu thường xuất hiện ở nơi có dòng nước tiểu yếu hoặc đường tiểu quá nhỏ, uốn khúc, bị hẹp hay tắc nghẽn, do đó những vị trí có sỏi thường là thận, niệu quản chậu hoặc sát bàng quang, cổ bàng quang, niệu đạo, lỗ sáo. Sự di chuyển của sỏi, nhất là những sỏi có gai nhọn sẽ cọ xát vào đường niệu gây ra những cơn đau lưng, đái ra máu nếu sỏi ở thận, niệu quản. – Sỏi tại bàng quang, niệu đạo sẽ gây đái buốt, đái rắt, đái khó. – Nếu sỏi bị kẹt trong đài thận, sỏi sẽ chèn ép làm bế tắc đài thận nên đài thận giãn, lâu dần thận sẽ giãn mỏng như một túi nước. Khi các đài thận bị ứ nước tiểu, sẽ tạo ra áp lực cao tác động vào thần kinh thận và vỏ thận gây ra cơn đau quặn thận. – Khi sỏi cọ xát vào đường niệu thì nguy cơ niêm mạc bị phù nề, viêm, là điều kiện tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm đường tiểu. Người bệnh sẽ thấy đau lưng, đái buốt, đái rắt, đái đục. – Nếu sỏi gây nhiễm khuẩn nặng sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như suy thận. Nếu thận ứ mủ nhiều giãn to đài bể thận có thể phải cắt bỏ thận. – Tắc nghẽn đường tiểu làm tồn đọng nước tiểu gây viêm nhiễm lâu ngày sẽ dẫn đến xơ hóa thành đường tiểu kể cả đài thận. – Viêm nhiễm nặng ở đường tiểu còn làm hoại tử đường tiểu, xuất hiện các lỗ rò ở bàng quang, niệu quản. Sự hiện diện lâu ngày của sỏi hai bên niệu quản hay sỏi thận một bên còn bên kia sỏi niệu còn dẫn đến hiện tượng vô niệu (không có nước tiểu). Chức năng thận sẽ bị giảm nếu có sỏi ở hai bên thận, nhất là khi có sự kết hợp của viêm nhiễm gây ra suy thận cấp hoặc mạn tính.

III. CHẨN ĐOÁN SỎI TIẾT NIỆU NHƯ THẾ NÀO ?

– Nơi sỏi trú ngụ, đường tiết niệu bị kích thích đưa đến co thắt, … gây tăng áp lực đột ngột ở đài – bể thận làm nên các cơn đau quặn thận . Đầu tiên chỉ đau ê ẩm vùng thắt lưng, đau tăng lên khi vận động nặng, đi đường dài, đạp xe…1. Những dấu hiệu của cơn đau quặn thận – Đau: Tính chất đau dữ dội, mãnh liệt, cảm giác bị co thắt bên trong, lăn lộn, không nằm ở tư thế nào để giảm đau, nôn và buồn nôn. Vị trí: Vùng hố sườn lưng 1 bên hay 2 bên cả vùng hạ sườn. Tức nói khi vỗ vào hố lưng, có thể sờ thấy thận nếu to, chạm thận-bập bềnh thận dương tính. Hướng lan: Từ hố thắt lưng lan xuống dưới hoặc ra phía trước đến hố chậu rồi bộ phận sinh dục ngoài và mặt trong đùi. – Tiểu tiện: Tiểu máu, sau cơn đau quặn thận, máu toàn bãi, thường tái phát khi bệnh nhân rung chuyển nhiều và mạnh, đỡ dần khi nghỉ ngơi. Ngoài máu có thể tiểu ra mủ (dấu hiệu cần nghĩ đến sỏi thận), tiểu buốt hay gắt (nếu viêm đài – bể thận). – Sốt: Sốt cao, rét run nếu có viêm đài – bể thận.2. Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

Rất hay:  Rất Hay Top 10+ for có nghĩa là gì [Đánh Giá Cao]

– Nhằm mục đích chẩn đoán xác định sỏi, chẩn đoán biến chứng do sỏi gây ra và tìm nguyên nhân thuận lợi tạo sỏi.

– Cần biết lựa chọn từng phương pháp từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với từng trường hợp.

– Để chắc chắn cần xét nghiệm nước tiểu: Tìm các tinh thể (calci oxalat hay phosphat, acid uric, citrat, magnesium…), đo pH, cấy nước tiểu. Siêu âm, chụp thận UIV, UPR hay không chuẩn bị – Xét nghiệm máu: Định lượng hormon tuyến cận giáp, công thức máu… – Lựa chọn phương pháp thăm dò nào do bác sĩ khám và quyết định

IV. NGƯỜI CÓ SỎI TIẾT NIỆU KHI NÀO CẦN VÀO VIỆN CẤP CỨU ?

Bệnh nhân cần được vào viện ngay khi được chẩn đoán có 1 trong các tình trạng dưới đây:

– Ứ mủ bể thận do sỏi bể thận hoặc niệu quản.

– Vô niệu – suy thận do tắc nghẽn niệu quản 2 bên hoặc 1 bên ở thận duy nhất còn chức năng.

– Bệnh nhân không có khả năng uống thuốc do bị nôn dai dẳng, suy kiệt, hoăc cao tuổi hay những bệnh nhân đau dữ dội nhưng không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường.

– Đái máu đại thể liên tục

– Suy thận mạn giai đoạn cuối do sỏi

V. XỬ TRÍ SỎI TIẾT NIỆU RA SAO?

– Chính vì những biến chứng nguy hiểm mà sỏi thận gây ra nên có những trường hợp cần can thiệp cấp cứu để lấy sỏi ngay, có trường hợp có thể trì hoãn lấy sỏi nghĩa là can thiệp lấy sỏi chủ động theo lịch như mổ lấy sỏi hoặc tán sỏi. Có trường hợp không cần can thiệp gì đối với sỏi nhỏ không gây các biến chứng đau nhiều, đái ra máu hoặc gây biến chứng viêm nhiễm ở thận.

– Sỏi thận tiết niệu là một bệnh lý phức tạp, thường gây ra nhiều biến chứng. Vì vậy khi phát hiện ra sỏi thận tiết niệu, bệnh nhân nên đến ngay với bác sĩ chuyên khoa thận tiết niệu để được tư vấn và có biện pháp điều trị phù hợp.

Lựa chọn phương pháp điều trị sỏi tiết niệu

– Sau khi loại trừ các trường hợp khẩn cấp kể trên và khống chế được cơn đau do sỏi tiết niệu gây ra, bước tiếp theo là đưa ra được phương hướng điều trị cụ thể cho từng trường hợp.

Rất hay:  Bí quyết luộc gà không nứt da, thịt chín đều, khử sạch mùi hôi

– Phương hướng điều trị cũng như tiên lượng của sỏi tiết niệu nhất là sỏi niệu quản phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: kích thước và vị trí của sỏi.

Kích thước của sỏi

– Là đường kính lớn nhất đo được của sỏi, khi sỏi < 5 mm thì cố gắng tác động để sỏi có thể rơi xuống bàng quang một cách tự nhiên. Trong những trường hợp này thì sỏi thường xuống trong vòng 2 tuần và khoảng 80% số bệnh nhân không cần can thiệp gì ngoài thuốc giảm đau và giãn cơ trơn niệu quản.

– Những bệnh nhân có sỏi cản quang mà chọn phương pháp điệu trị bảo tồn này thì nên kiểm tra định kỳ chụp bụng không chuẩn bị 1-2 tuần/lần và nên uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu bài tiết. Cần để ý biến chứng nhiễm khuẩn trong thời gian này cũng như theo dõi sát chức năng thận. Bệnh nhân nên đến chuyên khoa tiết niệu khi kích thước của sỏi lớn hơn 5 mm hoặc kích thước tuy nhỏ hơn 5 mm nhưng sỏi không xuống được bàng quang sau 2- 4 tuần điều trị bảo tồn để xem xét khả năng lấy sỏi.

Vị trí của sỏi

– Sỏi thận với kích thước < 2cm thường được điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, tuy nhiên nếu sỏi nằm ở phía đài dưới của thận thì cho kết quả kém hơn. Trong trường hợp sỏi nằm ở vị trí này thì giới hạn chỉ định tán sỏi khi < 1cm.

– Sỏi niệu quản có kích thước dưới 1cm tán sỏi ngoài cơ thể cũng được áp dụng cho một số trường hợp. Tuy nhiên tác động có hại cho buồng trứng là một trong những trở ngại để chỉ định phương pháp này ở nữ giới trong tuổi sinh đẻ mà có sỏi nằm ở 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới.

– Phương pháp mổ lấy sỏi qua da vẫn là một cách điều trị tương đối an toàn và hiệu quả nên được chỉ định cho các trường hợp sỏi thận có kích thước lớn và sỏi nằm ở niệu quản không có khả năng tán hoặc lấy sỏi qua nội soi.

– Ngày nay với phát triển của nội soi niệu quản thì ngoài phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể cũng cũng có thể lấy sỏi qua nội soi. Chỉ định lấy sỏi qua nội soi phải dựa vào từng trường hợp cụ thể, thể trạng bệnh nhân, chức năng thận khi phát hiện sỏi cũng như kinh nghiệm của thầy thuốc và phương tiện của cơ sở điệu trị .

Điều trị giảm đau

– Nhóm thuốc giảm đau chống viêm non-steroids như: Voltaren, Mobic, Felden…dùng đường uống hoặc đường tiêm.

– Nhóm giảm đau trung ương như: morphin, codein.

– Nhóm thuốc giãn cơ: Spasfon đường uống, Visceralgin đường tiêm.

– Chú ý các tác dụng phụ của thuốc và thận trong trong trường hợp bệnh nhân đang có mất nước.

VI. PHÒNG BỆNH

– Với bất kỳ loại sỏi nào cũng cần: Uống nhiều n­ước, đảm bảo lượng nước tiểu khoảng > 2.5 lít/ngày.

– Điều trị các đợt nhiễm khuẩn, viêm thận bể thận.Điều trị các biến chứng hay các yếu tố thuận lợi dễ gây hình thành sỏi.

– Khi biết được nguyên nhân hay thành phần của sỏi thì phải điều trị theo nguyên nhân