1. Cách nhận biết kết tủa
– Kết tủa là những chất không tan trong dung dịch sau phản ứng, để nhận biết chúng ta có thể thực hiện các phản ứng hóa học và quan sát. Hoặc sử dụng bảng tính hòa tan đã có sẵn một số chất thông dụng.
Bảng độ tan có thể dùng để xác định các chất kết tủa
2. Chất kết tủa là gì?
Kết tủa là quá trình tạo thành chất rắn từ dung dịch sau khi phản ứng hóa học xảy ra trong dung dịch lỏng. Nếu không có tác dụng của trọng lực (sự lắng đọng) để liên kết các hạt rắn lại với nhau thì các chất sẽ tồn tại trong dung dịch ở dạng huyền phù. Sau khi lắng đọng, đặc biệt khi ly tâm trong phòng thí nghiệm được sử dụng để nén kết tủa thành một khối, kết tủa có thể được coi là ‘viên’.
Lượng mưa có thể được coi là một môi trường. Phần chất lỏng không kết tủa còn lại ở trên được gọi là phần nổi phía trên hoặc phần nổi trên bề mặt hoặc phần nổi phía trên. Bột thu được từ quá trình kết tủa được gọi là chất keo tụ (kết tụ) ‘.
Quá trình mà chất rắn xuất hiện dưới dạng sợi xenlulo được gọi là quá trình tái sinh.
3. Ứng dụng của sự kết tủa là gì?
Phản ứng kết tủa được sử dụng để loại bỏ muối khỏi nước, cô lập sản phẩm hoặc chuẩn bị chất màu.
– Để xác định cation hoặc anion có trong muối như một phần của phân tích định tính
Nó cũng có thể xảy ra khi thêm chất chống dung môi, làm giảm đáng kể độ hòa tan của sản phẩm mong muốn, sau đó được tách ra bằng cách ly tâm, lọc hoặc tẩy.
Ứng dụng trong luyện kim để tạo hợp kim có độ bền cao (quá trình tăng cường solutin rắn)
4. Các chất kết tủa thường gặp và màu sắc của chúng
Biết được màu sắc của các chất này sẽ giúp chúng ta dễ dàng sử dụng để nhận biết các chất. Dưới đây là danh sách một số chất kết tủa phổ biến trong hóa học và màu sắc của chúng.
Các chất kết tủa thường gặp và màu sắc của chúng
5. Kết tủa trắng thường gặp trong hóa học
6. Một số phương pháp được dùng để lọc kết tủa
Lọc: Trong phương pháp lọc, các dung dịch có chứa kết tủa được đổ lên một bộ lọc. Lúc này, chất lỏng sẽ đi qua bộ lọc và kết tủa bị giữ lại trên đó. Phần chất lỏng đi qua có thể còn kết tủa thì tiếp tục lọc lần thứ hai để thu thêm kết tủa.
– Ly tâm: Đây là một giải pháp nhanh chóng và dễ dàng để thu thập kết tủa. Đối với kỹ thuật lọc ly tâm này, lượng chất kết tủa phải đặc hơn lượng chất lỏng. Kết tủa tạo thành kết tụ thành một thành viên và có thể thu được bằng cách rót ra khỏi chất lỏng. Với phương pháp này, lượng kết tủa bị mất ít hơn so với sử dụng phương pháp lọc và nó phù hợp với các kết tủa có kích thước nhỏ.
Gạn: Với phương pháp gạn, lớp chất lỏng được tách ra khỏi hỗn hợp dung dịch và kết tủa. Trong một số trường hợp, một dung môi bổ sung có thể được thêm vào để tách các kết tủa.
7. Một số ví dụ về phản ứng tạo kết tủa
– Dung dịch bạc nitrat (AgNO3) được thêm vào dung dịch chứa kali clorua (KCl). Sản phẩm thu được sau phản ứng có kết tủa trắng là bạc clorua (AgCl).
AgNO3 + KCl → AgCl + KNO3
– Cho Bari Clorua phản ứng với Kali Sunfat tạo kết tủa trắng bari sunfat
BaCl2 + Na2VÌ THẾ4 → BaSO4 + 2NaCl
– Phản ứng đồng sunfat với xút lỏng tạo kết tủa đồng hiđroxit màu xanh lam
CuSO4 + NaOH → Cu (OH)2 + Na2VÌ THẾ4
– Cho bạc nitrat phản ứng với kali cromat thu được kết tủa bạc cromat có màu da cam.
2AgNO3 + KỲ2CrO4 → Ag2CrO4 + 2KNO3
– Cho canxi clorua phản ứng với natri cacbonat thu được kết tủa trắng canxi cacbonat.
CaCl2+ Na2CO3→ CaCO3 + 2NaCl
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12