Tính mệnh theo năm sinh sẽ giúp bạn hiểu sâu về việc áp dụng phong thủy để tính năm một cách chi tiết, khoa học. Mỗi quy luật được áp dụng đều ứng với sự tiến hóa của thế giới tự nhiên, mang ý nghĩa vô cùng to lớn cho mọi vật. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu biết và áp dụng được cách tính cung mệnh một cách chính xác nhất.
Hãy cùng BẤT ĐỘNG SẢN EXPRESS cùng tìm hiểu chi tiết nhất về cách tính cung mệnh dễ hơn trong bài phân tích dưới đây!
Cách tính cung mệnh theo năm sinh đơn giản
Cách tính mệnh dựa vào can, chi, theo năm sinh dễ nhất
Dựa vào 1 Can, Chi bất kỳ là bạn đã có thể tính Mệnh cho năm sinh vô cùng chính xác, dễ và nhanh nhất. Theo đó các bạn hẳn chưa biết Can, Chi là gì mà lại có tác dụng lớn đến vậy.
Giải nghĩa về Can, Chi
Can, Chi chính là hệ thống đánh số theo chu kỳ được sử dụng phổ biến tại các nước phương Đông. Ví dụ như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc hay Việt Nam,… sử dụng trực tiếp trong hệ thống lịch pháp. Một số tên gọi khác của Can, Chi như Thập Nhị Địa Chi, Thiên Can, Địa Chi hoặc Thập Thiên Can.
Phân tích Can, Chi
Theo đó, Can Chi sử dụng bộ số nhỏ nhất của 10 Can và 12 Chi để tính toán tên gọi của từng giời gian, ngày, tháng, năm.
10 can khác nhau lần lượt là Giáp – Ất – Bính – Đinh – Mậu – Kỷ – Canh – Tân – Nhâm – Quý. Cụ thể là Giáp, Ất, Bình, Đinh,….được dùng để đặt tên cho các ngày trong năm, hay gọi là Thiên Can.
Còn 12 Chi chính là 12 con giáp được sử dụng phổ biến trong tử vi Phương Đông. Số thứ tự của con giáp lần lượt là Tý – Sửu – Dần – Mẹo – Thìn – Tỵ – Ngọ – Mùi – Thân – Dậu – Tuất – Hợi. Chi được dùng để đặt tên cho các tháng trong năm, gọi là Địa Chi.
Sự phối hợp lần lượt từ hai đơn vị đầu tiên là Giáp Tý, Ất Sửu, Bình Dần rồi lần lượt như vậy. Ghép được tổng số 60 lần, vậy chu kỳ phối hợp của Thiên Can và Địa Chi chính là 60 lần.
Tính cung mệnh theo 12 con giáp
Ý nghĩa của Can, Chi là gì?
Biết được ý nghĩa của Can, Chi sẽ giúp bạn tường tận về sự tuần hoàn của vạn vật trong tự nhiên. Quyết định đến tương lai, khả năng sinh trưởng và phát triển của chúng.
Ý nghĩa của 10 Can
Giáp: nghĩa là mở, bắt đầu mọi sự chuyển hóa, phát triển của vạn vật tự nhiên, mọi thứ được tách ra để khởi đầu cho hành trình mới
Ất: nghĩa là kéo, thể hiện mầm mống, động lực của sự sinh trưởng, khởi đầu của vạn vật
Bính: Khi vạn vật đã phát triển đến một mức độ cực hạn, nó sẽ đột phá để nhú mầm ra khỏi mặt đất, bắt đầu sinh trưởng mạnh mẽ.
Đinh: nghĩa là sự khỏe mạnh, mạnh mẽ, thể hiện sự sống bất diệt không gì có thể ngăn cản. Đây là thời kỳ để vạn vật chống chọi lại mọi yếu tố khắc nghiệt của đời sống tự nhiên bằng bản lĩnh của mình.
Mậu: nghĩa là xum xuê, rậm rạp thể hiện sự um tùm, thịnh vượng của mọi thứ xung quanh, cây cối xanh tốt, trù phú, sinh vật khỏe mạnh, cường tráng.
Kỷ: kỷ trong kỷ niệm, ghi nhớ, trí nhớ. Vạn vật sau khi đã trải qua quá trình phát triển cực độ thì đã dần hoàn thiện để có thể phân biệt với những giống loài khác.
Canh: ý là chắc chắn, đảm bảo, lúc mọi vật phát triển, sinh trưởng đã có những kết quả tốt đẹp đầu tiên. Cây ra hoa kết trái, đem lại quả ngọt, sinh vật trưởng thành, sinh con đẻ cái, mọi vật đã có bước tiến nhân giống giúp duy trì quá trình phát triển tự nhiên.
Tân: là mới, cái mới thường được ưu tiên hơn cái cũ về một mặt nào đó. Đây là thời điểm thu hoạch chín của bất cứ một quá trình nuôi dưỡng hay sinh trưởng nào.
Nhâm: ý là gánh nặng, trách nhiệm. Trong cả quá trình cần có nguồn dưỡng khí để nuôi dưỡng bất cứ một điều gì. Thực vật cần có nước, động vật cần thức ăn, giúp tuần hoàn hệ sinh thái tự nhiên. Quý: nghĩa là đo lường, cân đếm, khi sự vật phát triển đến ngưỡng cần thu hoạch thì chúng sẽ được đo lường chi tiết, cẩn thận.
Tính cung mệnh dựa trên tương sinh – tương khắc
Ý nghĩa của 12 Chi
Tý: nghĩa là sự nuôi dưỡng, chuẩn bị cho quá trình sinh sôi và phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Nguồn dương khí sẽ được dùng để nuôi dưỡng vạn vật trong quá trình khởi động này.
Sửu: nghĩa là kết lại, tụ họp lại, khi mọi vật đang trong quá trình lớn lên, thay đổi về hình dạng và kích thước. Mọi năng lượng được tụ hợp lại để sinh vật phát triển, có đủ nguồn dưỡng khí cần thiết.
Dần: nghĩa là sự thay đổi, chuyển biến từ trong ra ngoài, lúc này các mầm mống, hạt giống nhỏ nhất của có bước chuyển hóa để sinh sôi, lớn mạnh. Chúng bắt đầu nhú ra khỏi mặt đất để hòa mình vào với tự nhiên, chuẩn bị cho những thách thức mới.
Mão: nghĩa là đội, khi này chúng đã có sự tách biệt hoàn toàn bên trong đất, ngoi lên trên mặt đất.
Thìn: ý là sự chấn động, sự phát triển và sinh trưởng không hề đơn giản. Mỗi sự chuyển động đều là chuyển biến có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới tương lai.
Tỵ: nghĩa là bắt đầu, khởi đầu cho mỗi sự kiện, thử thách khó khăn vạn vật cần phải dồn sức lực và ý chí để vượt qua.
Ngọ: nghĩa là tỏa ra, lan tỏa với không gian xung quanh, khởi đầu cho sự khám phá từ môi trường, giống loài,…
Mùi: nghĩa là ám muội, mê mẩn, say mê. Lúc này khí âm bắt đầu khiến cho mọi vật xung quanh bị ám âm khí. Nên mọi vật đều bị ngăn cản phát triển, dương khí bắt đầu yếu dần, không còn khả năng sinh trưởng mạnh mẽ.
Thân: nghĩa là thân thể, bản thể, mọi vật khi đã trưởng thành đều có sự hoàn thiện nhất định về thân thể. Thể hiện sự chững chạc, chín chắn trong mọi mặt.
Dậu: nghĩa là sự yếu đuối, già cỗi dần dần, bắt đầu không còn sức sống mãnh liệt, náo nhiệt, sôi động như trước. Mọi thứ dường như mờ nhạt, mệt mói, mang nguồn năng lượng tiêu cực.
Tuất: nghĩa là diệt vong, hủy diệt. Đương nhiên khi phát triển đến một mức nhất định thì mọi thứ sẽ tụt dốc. Vạn vật bắt đầu suy kiệt nguồn năng lượng, hết dưỡng khí nên không còn chút hy vọng, nhanh chóng bị hủy hoại.
Hợi: nghĩa là hạt, tính chất của hạt khá cứng, mạnh, bản chất vẫn luôn cứng cáp, sắt đá. Hình hài hạt cảm giác như quay trở lại một chu kỳ phát triển và sinh trưởng nữa của mọi thứ trong tự nhiên.
Tính cung mệnh dựa vào ngũ hành
Công thức tính mệnh theo năm sinh chi tiết nhất
Phương pháp tính mệnh theo năm sinh cũng được sử dụng tương tự như tính cung mệnh trong tử vi. Vậy nên bạn cần hiểu rõ giá trị của Can, Chi để sử dụng đúng nhất.
Quy định tính giá trị các Can
Giá trị của các Can được quy định lần lượt như sau.
Giáp và Ất = 1
Bính và Đinh = 2
Mậu và Kỷ = 3
Canh và Tân = 4
Nhâm Và Quý = 5
Quy định tính giá trị các Chi
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi = 2
Quy định kết quả tình mệnh rõ ràng
Sử dụng công thức tính toán trên thì bạn sẽ ra được kết quả tính mệnh sau đây.
Mệnh Kim giá trị là 1
Mệnh Thủy giá trị là 2
Mệnh Hỏa giá trị là 3
Mệnh Thổ giá trị là 4
Mệnh Mộc giá trị là 5
Ví dụ:
Nếu bạn sinh năm Giáp Tuất (1994) thì phân chia là Giáp giá trị 1, Tuất giá trị 2 thì người sinh năm này thuộc mệnh Hỏa.
Chi tiết công thức tính mệnh dễ hiểu
Công thức chính để tính mệnh:
Giá trị quy định của Can + Giá trị quy định của Chi = Kết quả tính mệnh
Lưu ý: Nếu kết quả tính ra lớn hơn 5 thì bạn cần lấy tổng trừ đi cho 5, rồi phần còn lại xét theo đúng công thức trên thì sẽ ra được kết quả.
Ví dụ:
Nếu bạn sinh năm 1954 (Giáp Ngọ) thì Giáp giá trị là 1, Ngọ giá trị là 0, cộng lại được tổng bằng 1. Vậy với giá trị 1 thì bạn thuộc mệnh Kim.
Cách tính mệnh khi không biết rõ Can, Chi của năm?
Không sao cả, nếu bạn không biết rõ Can, Chi thì hoàn toàn có thể tra bảng. Trong chốc lát, bạn có thể biết rằng mình thuộc Can, Chi nào.
Trong đó:
Hành Kim: 1954,1955,1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000.
Hành Hỏa: 1956, 1957,1964, 1965,1978,1979,1986, 1987, 1994, 1995, 2008, 2009.
Hành Thủy: 1952, 1953, 1966,1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005.
Hành Mộc: 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003.
Hành Thổ: 1969, 1961, 1968, 1969, 19900, 1991, 1998, 1999, 2006, 2007.
Tính cung mệnh theo Can Chi
Tính cung mệnh cho vợ chồng như thế nào?
Có hai cách để tính cung mệnh cho vợ chồng được nhiều người áp dụng. Cách một là dựa vào phong thủy ngũ hành, cách 2 là dựa vào phong thủy bát trạch. Vì bài đang nghiên cứu tuổi dựa trên phong thủy ngũ hành nên sẽ không phân tích cách tính theo phong thủy bát trạch.
Xét theo phong thủy ngũ hành:
Nguyên tắc “Tương sinh – Tương khắc” được sử dụng phổ biến nhất trong khi xem xét tuổi theo phong thủy ngũ hành.
Theo tương sinh thì các mệnh hợp với nhau lần lượt là Kim hợp Thủy, Thủy hợp Mộc, Mộc hợp Hỏa, Hỏa hợp Thổ, Thổ hợp Kim.
Theo tương khắc thì các mệnh khắc nhau lần lượt là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
Dựa vào cách tính trên thì bạn có thể áp dụng cách tính ngay với vợ chồng mình. Nó sẽ vô cùng có ích về lâu dài, giúp bạn biết được tính cách của người vợ hay người chồng của mình. Để từ đó, có cách hài hòa giữa hai người, giúp cuộc sống gia đình luôn hòa thuận, hạnh phúc.
Vợ chồng hợp nhau theo cung mệnh rất tốt